Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - HK 2

Tải về
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Giáo án
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

Giáo án Văn lớp 12 Kết nối tri thức - Kì 2

Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức kì 2 - Giáo án Văn 12 Kết nối tri thức học kì 2 không chỉ là tài liệu tham khảo thông thường, mà còn là người bạn đồng hành tin cậy, giúp thầy cô và học sinh khám phá những chân trời kiến thức mới mẻ, khơi dậy tiềm năng và phát triển toàn diện. Với nội dung bám sát chương trình giáo dục mới, giáo án mang đến những trải nghiệm thực tế, gắn liền với cuộc sống, giúp học sinh tự tin bước vào tương lai.

Giáo án Văn 12 Kết nối tri thức tập 2

BÀI 6

HỒ CHÍ MINH – VĂN HÓA PHẢI SOI ĐƯỜNG CHO QUỐC DÂN ĐI

A. MỤC TIÊU CHUNG

1. Về kiến thức:

- Hiểu biết về tác gia Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp của Người

- Hiểu biết về di sản thơ văn của Người.

2. Về năng lực:

- Chỉ ra được sự thống nhất giữa sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh, sự chi phối của quan niệm sáng tác đến các tác phẩm mà Người viết ra.

- Lí giải được tính đa dạng của di sản văn học Hồ Chí Minh, những điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật của người

- Vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để sưu tầm các bài viết về cuộc đời và sự ghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

3. Về phẩm chất: Biết thể hiện lòng tôn kính đối với vị lãnh tụ vĩ đại của đất nước và có ý thức học tập phấn đấu noi theo tấm gương sống vì nước, vì dân của Người.

B. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

PHẦN 1: ĐỌC

Tiết 55 - VĂN BẢN 1: TÁC GIA HỒ CHÍ MINH

I. MỤC TIÊU

1. Về kiến thức:

- HS nhận biết được sự thống nhất cao độ giữa cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh với nội dung các tác phẩm mà Người đã viết.

- Hiểu được những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh với nền văn hóa, văn học dân tộc.

2. Về năng lực:

2.1. Năng lực chung:

- NL giao tiếp, hợp tác; biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp

- NL tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện những công việc chung của bản thân trong học tập.

2.1. Năng lực riêng biệt:

- NL cảm thụ văn học, NL ngôn ngữ

- Vận dụng được những hiểu biết về cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh để đọc hiểu một số tác phẩm của Người.

3. Về phẩm chất: Trân trọng những đóng góp của Hồ Chí Minh với nền văn hóa, văn học dân tộc. Phấn đấu noi theo tấm gương sống vì nước, vì dân của Người.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU

1.Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, các dụng cụ khác như bút màu, bút lông, giấy A0, A4 nếu cần

2. Học liệu: Bài giảng điện tử, SGK, tài liệu tham khảo, hình ảnh, video về tác giả, tác phẩm, phiếu học tập, bảng kiểm tra

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1. Tổ chức

2. Kiếm tra bài cũ:

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, hứng thú để gợi dẫn cho HS về nội dung bài học

b. Nội dung: GV tổ chức bằng cách đưa ra một số câu hỏi, học sinh trả lời để tìm đáp án. Từ đó giáo viên dẫn dắt vào bài học hoặc cho học sinh xem 1 đoạn video, 1 đoạn phim ngắn về Hồ Chí Minh hay nghe một bài hát ca ngợi Người.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ cho HS thực hiện như mục nội dung.

Cụ thể: GV cho HS nghe bài hát ca ngợi Người và đưa ra câu hỏi: Suy nghĩ của em về Bác qua sự hiểu biết của em cùng bài hát này?

B2. Thực hiện nhiệm vụ:

HS nghe bài hát, suy nghĩ và trả lời

B3. Báo cáo thảo luận:

HS chia sẻ câu trả lời trong khoảng 30 giây.

B4. Đánh giá kết quả thực hiện:

GV sử dụng câu trả lời của HS để dẫn dắt vào bài học.

Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại và cũng là một tác giả văn học lớn. Người đã để lại một di sản văn học đồ sộ phục vụ đắc lực cho quá trình đấu tranh cách mạng. Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu một số nét chính về tiểu sử và sự nghiệp của Người.

HS nghe bài hát Bác hồ - Một tình yêu bao la (NSND Thu Hiền)

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Nội dung 1. TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN

a. Mục tiêu:

- Nắm được tri thức ngữ văn về quan điểm sáng tác, cách đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học.

- Hiểu được vai trò và sự song hành của tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

b. Nội dung:

- Đọc nội dung phần tri thức ngữ văn, gạch chân các từ khóa, tìm hiểu thông tin

- Tóm tắt tri thức ngữ văn về: Quan điểm sáng tác, Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

- Thảo luận, trả lời các câu hỏi.

c. Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của Gv và Hs

Dự kiến sản phẩm

B1. Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV có thể hướng dẫn HS chơi trò chơi mảnh ghép với các từ khóa bằng hình thức trắc nghiệm

- HS tương tác trả lời câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức trò chơi học tập.

B2. Thực hiện nhiệm vụ

HS vận dụng tri thức ngữ văn, thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ chọn câu trả lời đúng.

B3. Báo cáo thảo luận

HS chia sẻ kiến thức đã biết, nhận xét câu trả lời của bạn.

B4. Đánh giá kết quả thực hiện:

GV chốt lại những thông tin quan trọng trong phần tri thức ngữ văn làm nền tảng đọc hiểu văn bản.

GV dẫn chứng:mà thơ văn Hồ Chí Minh là một ví dụ tiêu biểu:

Nay ở trong thơ nên có thép

Nhà thơ cũng phải biết xung phong

Nhật kí trong tù

Hay: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”

 

* TRI THỨC NGỮ VĂN

1. Quan điểm sáng tác:

- Là hệ thống tư tưởng, nguyên tắc chi phối hoạt động sáng tác của nhà văn do chính nhà văn xác định dựa trên những trải nghiệm đời sống và nghệ thuật của mình.

- Quan điểm sáng tác có thể được chính nhà văn phát biểu một cách tường minh nhưng nhiều khi lại được độc giả khái quát nên dựa vào sự ổn định trong cách nhà văn lựa chọn đề tài, xác định chủ đề, bày tỏ thái độ trước đối tượng miêu tả và vận dụng các phương thức, phương tiện nghệ thuật.

- Đối với các nhà văn cách mạng, quan điểm sáng tác thường được tuyên bố công khai, gắn với sự lựa chọn một thái độ chính trị dứt khoát, do đặc điểm của thời đại cách mạng quy định. Chính điều này làm nên tính đặc thù của những sáng tác thuộc loại hình văn học cách mạng

2. Đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học

Khi đánh giá một tác giả, tác phẩm văn học, cần huy động kiến thức nhiều mặt và phải dựa trên những tiêu chí xác đáng.

+ Điều quan trọng là phải đặt đối tượng vào tiến trình văn học để nhận ra mức độ đóng góp về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của tác giả, tác phẩm đó. Những tác giải, tác phẩm lớn thường đạt được thành tựu quan trọng trong việc tổng hợp kinh nghiệm nghệ thuật phong phú của các giai đoạn văn học đã qua, tạo được bước phát triển có ý nghĩa cho văn học ở giai đoạn mới.

+ Tuy khó tránh khỏi một số hạn chế do sự ràng buộc của thời đại, nhưng những tác giả, tác phẩm thực sự có tầm vóc thường chạm được vào các vấn đề nhân sinh vĩnh cửu, để tiếp tục đồng hành cùng bao lớp người đọc đến sau.

3. Tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận

- Trong văn bản nghị luận, tính khẳng định và tính phủ định luôn song hành. Tính khẳng định gắn với nội dung thuyết phục người đọc tin vào sự đúng đắn của một luận đề, quan điểm, cách ứng xử, cách lựa chọn, niềm tin nào đó. Ngược lại, tính phủ định gắn với ý đồ phản bác những luận đề, quan điểm, cách ứng xử, cách lựa chọn, niềm tin mà tác giả cho là sai trái hoặc không phù hợp.

- Để tăng cường tính khẳng định hoặc phủ định cho văn bản nghị luận, người viết thường sử dụng nhiều biện pháp thuộc các cấp độ khác nhau như: từ ngữ, cú pháp, phép tu từ, lập luận.

Xem trọn bộ giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - Kì 2 trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm nhiều mẫu giáo án hay khác trên chuyên mục Giáo án lớp 12 của Hoatieu nhé.

Đánh giá bài viết
1 58
Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - HK 2
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức - HK 2

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo