(Chuẩn) Đáp án đề tham khảo Văn 2024 của Bộ giáo dục

Đáp án đề minh họa 2024 môn Ngữ Văn - Đề minh hoạ Văn 2024 đã chính thức được Bộ giáo dục công bố vào ngày 21/3/2024. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ nội dung đề thi minh họa môn Văn 2024 cùng với hướng dẫn giải đề minh họa môn Ngữ văn 2024 để các em nắm được cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT 2024 cũng như cách làm bài. 

Sau đây là nội dung chi tiết đề tham khảo Văn 2024 có đáp án, đề minh họa Ngữ văn 2024 chính thức. Mời các em cùng tham khảo.

Dưới đây là nội dung chi tiết đề đề minh họa môn Văn 2024 của Bộ giáo dục, đề minh họa môn Văn 2024 bản word, gợi ý đáp án đề minh họa môn Văn 2024.

1. Đề minh họa văn 2024 chính thức

Đề minh họa văn 2024 chính thức

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Đã dạt về cuối trời

vẫn đổ bóng sang vòm trời khác

những đám mây kia ơi

bay nhẹ thế làm ta kinh ngạc

bay như chưa biết mình từ nước

chưa từng hóa cơn mưa

chưa từng có phút giây cuồng nộ

vô ưu bay, chẳng để ai ngờ...

những đám mây kia ơi

chân trời ấy làm sao chứa được

đã có lúc ghì mình sát đất

rồi bay theo mộng mị kiếp người

hòa tất thảy vào đời sống khác

lại làm mây di tản lưng trời

(Trích Những đám mây cuối trời, Đoàn Văn Mật, Ngoài mây trời đầy trống vắng, NXB Hội Nhà văn, 2023, tr. 53-54)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích.

Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được thể hiện trong những dòng thơ sau:

bay như chưa biết mình từ nước

chưa từng hóa cơn mưa

chưa từng có phút giây cuồng nộ

vô ưu bay, chẳng để ai ngờ..

Câu 3. Nếu nội dung của những dòng thơ sau:

đã có lúc ghì mình sát đất

rồi bay theo mộng mị kiếp người

hòa tất thảy vào đời sống khác

lại làm mây di tản lưng trời

Câu 4. Từ suy ngẫm của tác giả về Những đám mây cuối trời trong đoạn trích trên, anh/chị hãy rút ra bài học về lẽ sống cho bản thân.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của thái độ sống tích cực trước thử thách.

Câu 2 (5,0 điểm)

Trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?, nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường viết:

Hình như trong khoảnh khắc chùng lại của sông nước ấy, sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya. Đã nhiều lần tôi thất vọng khi nghe nhạc Huế giữa ban ngày, hoặc trên sân khấu nhà hát. Quả đúng như vậy, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này, trong một khoang thuyền nào đó, giữa tiếng nước rơi bán âm (1) của những mái chèo khuya. Nguyễn Du đã bao năm lênh đênh trên quãng sông này, với một phiến trăng sầu. Và từ đó, những bản đàn đã đi suốt đời Kiều. Tôi đã chứng kiến một người nghệ nhân già, chơi đàn hết nửa thế kỉ, một buổi tối ngồi nghe con gái đọc Kiều: "Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời "... Đến câu ấy, người nghệ nhân chơi nhổm dậy vỗ đùi, chỉ vào trang sách Nguyễn Du mà thốt lên: "Đó chính là Tứ đại cảnh!(2),

Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc, ôm lấy đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói, đang xa dần thành phố để lưu luyến ra đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và của những vườn cau vùng ngoại ô Vĩ Dạ. Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lẫn cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ. Đối với Huế, nơi đẩy chính là chỗ chia tay đối xa ngoài mười dặm trường đình. Riêng với sông Hương, vốn đang xuối chảy giữa cánh đồng phù sa êm ái của nó, khúc quanh này thực bất ngờ biết bao. Có một cái gì rất lạ với tự nhiên và rất giống con người ở đây; và để nhân cách hóa nó lên, tôi gọi đấy là nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu. Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả: "Còn non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ...". Lời thề ấy vang vọng khắp lưu vực sông Hương thành giọng hò dân gian; ấy là tấm lòng người dân nơi Châu Hóa xưa mãi mãi chung tình với quê hương xứ sở.

(1) Tiếng nước rơi bán âm: chỉ tiếng nước rơi trầm đục theo cách cảm nhận âm nhạc. 

(2) Tứ đại cảnh: tên một bản nhạc cổ Huế, tương truyền do vua Tự Đức sáng tác.

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 200-201)

Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường đối với sông Hương được thể hiện trong đoạn trích.

2. Giải đề minh họa Văn 2024

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Phương pháp: Căn cứ các thể thơ đạt đã học.

Cách giải:

Thể thơ: tự do.

Câu 2

Phương pháp: Căn cứ các biện pháp tu từ, phân tích.

Cách giải:

Các biện pháp tu từ gồm:

  • Biện pháp so sánh: “bay như chưa biết mình từ nước”.
  • Phép điệp: “chưa từng”.

Câu 3

Phương pháp: Căn cứ bài đọc hiểu, phân tích.

Cách giải:

- Nội dung câu thơ là: Sự tuần hoàn vô tận của tự nhiên, một sự luân hồi trong vũ trụ.

Câu 4

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải:

Dựa vào nội dung bài thơ, học sinh đưa ra những bài học mà mình rút ra được. Gợi ý:

- Luôn sống lạc quan, tích cực.

- Sống hết mình cho hiện tại.

- Chấp nhận những thử thách trong cuộc sống và vượt qua, hạnh phúc và bình thản sẽ đến.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Phương pháp:

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,... ) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội. Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

* Nêu vấn đề: Làm

* Bàn luận:

1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của thái độ sống tích cực trước thử thách.

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí, khoa học, thuyết phục. Có thể theo hướng sau:

2. Giải thích

- Sống tích cực là tư duy theo chiều hướng lạc quan, tin tưởng mọi vấn đề theo chiều hướng tốt đẹp, tìm cách giải quyết vấn đề theo hướng thuận lợi nhất.

- Thái độ sống tích cực trước thử thách là luôn bình tĩnh, lạc quan, tìm ra cách giải quyết phù hợp và không chịu khuất phục trước những khó khăn.

3. Bàn luận

- Ý nghĩa của thái độ sống tích cực trước khó khăn, thử thách:

+ Thái độ sống tích cực sẽ giúp con người không dễ dàng gục ngã và chìm vào trạng thái tiêu cực.

+ Thái độ sống tích cực giúp chúng ta tìm ra hướng giải quyết và vượt qua khó khăn.

+ Thái độ sống tích cực vô cùng quan trọng, cùng với ý chí, lạc quan sẽ giúp con người đến gần với thành công hon.

+....

- HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

+ Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của Việt Nam và là minh chứng cho thái độ sống tích cực, trong lúc ở tù thay vì tiêu cực và lo sợ Bác đã thả mình vào vạn vật, sáng tác thơ, nghĩ đến những điều tốt đẹp.

+ Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký dù bị mất cả hai tay từ nhở nhưng thầy không nản lòng, tích cực tập viết cho đến khi thầy thành thạo viết bằng chân và là thầy giáo của toàn nhân loại.

- Phê phán những người tiêu cực, bi quan, mất niềm tin vào cuộc sống, khi đứng trước khó khăn thử thách không dám đương đầu hoặc luôn chán nản mà gục ngã.

4. Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.

Câu 2:

Phương pháp:

- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).

- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.

Cách giải:

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

I. Mở bài:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Hoàng Phủ Ngọc Tưởng là một nhà văn tài hoa chuyên viết bút kí. Ông có một tình yêu mãnh liệt với thành phố Huế, vì thế Hoàng Phủ Ngọc Tường rất am hiểu về Huế. Phong cách sáng tác mang đậm chất tài hoa và uyên bác.

- Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm bút kí ông viết về Huế cùng con sông Hương thơ mộng với những khám phá về cả địa lý, lịch sử, văn hóa.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tình cảm của nhà văn đối với sông Hương.

II. Thân bài:

1) Khái quát chung:

a) Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần giữa của tác phẩm khi con sông Hương chảy ra khỏi thành phố Huế.

b) Khái quát về sông Hương trên bản đồ địa lý:

- Sông Hương bắt nguồn từ dãy Trường Sơn với hai nhánh Tả Trạch và Hữu Trạch. Mỗi một nhánh đều đi qua rất nhiều ghềnh thác.

- Gặp nhau tại ngã ba Bằng Lãng. Từ đây sông Hương trở nên hiền hòa chảy qua vùng đồng bằng châu thổ ở ngoại ô xứ Huế rồi sau đó chảy qua cố đô huế và đi qua vùng làng mạc để chảy ra biển tại cửa biển Thuận An. - Nếu so với sông Đà sông Hương không có độ dài ngắn hơn dài 100k trong đó, đoạn chính chỉ dài 33 km. -> Từ dòng sông vô tri sông Hương đã trở thành sinh thể có ngoại hình của một người con gái có cá tính, tâm hồn trong trang văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

2. Cảm nhận về hình tượng sông Hương trong đoạn trích

a. Sông Hương dưới góc nhìn văn hóa:

- Sông Hương gắn bó trong cái nôi của nền âm nhạc Huế. Nghe âm nhạc cổ điển Huế trên dòng Hương, để thưởng thức nét đẹp trong không gian văn hoá nơi nó được sinh thành, để cảm nhận dư âm, trang trọng, sang nhã của toàn bộ nền âm nhạc xứ Cố đô.

- Sự sinh thành nên âm nhạc Huế được giải thích như thế này: Vào những đêm trăng thanh, không gian lặng tờ đến mức có thể nghe được tiếng động rất nhẹ của những nhịp chèo, mái đẩy, câu hò,... Nhịp chèo mái đẩy đã làm nên tiết tấu, những câu hò đã làm nên giai điệu, từ đó dần tạo nên những bản nhạc, những khúc hát gắn mình với dòng Hương giang. Chính những người nghệ sĩ trên sông nước đã tạo nên những âm khúc đầu tiên, đặt nền móng cho nền âm nhạc xứ Huế, của khúc Tứ đại cảnh nổi tiếng.

- Nhưng còn một phát hiện bất ngờ nữa, sông Hương chính là cái nôi sinh thành bản đàn tuyệt diệu trong Truyện Kiều. Tác giả tưởng tượng hai trăm năm trước, Nguyễn Du từng lênh đênh trong lòng Hương với vầng trăng sáng. Và từ đó, những khúc đàn mà Kiều lẫy nên, đã mang dư âm của dòng Hương giang lặng lẽ, phiến trăng sầu phủ nhuốm, ngân vang tâm trạng.

- Vẻ đẹp sông Hương ẩn trong chiều sâu linh hồn của sông Hương, nó chứa đựng bản sắc rất đặc trưng và thật phong phú của một nền văn hoá cố đô, mà dòng chảy của nó khảm bao tinh hoa văn hóa dân tộc suốt tự ngàn đời.

b. Sông Hương dưới góc nhìn địa lý khi phải chia tay thành phố:

- Cuộc gặp gỡ nào rồi cũng phải đến lúc chia tay và sông Hương không là ngoại lệ. Sông Hương buộc phải rời ха.

+ Sông Hương phải xa rời thành phố, lưu luyến ra đi giữa ' ; ngoại ô Vĩ Dạ với màu xanh biếc của tre trúc và những vườn cau.

+ Sông Hương đột ngột đổi dòng rẽ ngoặt lại gặp lại thành phố một lần nữa ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ.

- Lí giải:

+ Theo địa lý tự nhiên: Khúc đột ngột, khúc quanh bất ngờ “rất lạ với tự nhiên” vì sông Hương khi rời khỏi thành phố đã chếch về hướng chính Bắc, sau đó buộc phải nắm dòng theo quy luật để chảy theo hướng Tây Đông. Vì thế nó quay lại thành phố.

+ Theo lý lẽ của trái tim trong góc nhìn của người nghệ sĩ tài hoa: Có cái gì rất lạ với tự nhiên, rất giống với Kiều quay trở lại gặp lại Kim Trọng trong đêm tự tình để nói một lời thề chung tình trước lúc đi xa. Nó giống như tấm lòng của người dân Châu Hóa, mãi mãi chug tình với quê hương, xứ sở.

c. Khái quát nghệ thuật

- Làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. Được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về Huế.

- Văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.

- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,... gắn với liên tưởng bất ngờ, sáng tạo.

-> Mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc.

3. Nhận xét về tình cảm của nhà văn đối với dòng sông Hương.

- Trong cái nhìn về thiên nhiên đất nước, Hoàng Phủ Ngọc Tưởng đã huy động kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá, sâu rộng thể hiện cái tôi trữ tình khi khám phá vẻ đẹp của những con sông quê hương đất nước kết đọng trong đó tình yêu xứ sở.

- Góc nhìn của tác giả khi viết về vẻ đẹp của sông Hương rất biệt. Dưới góc nhìn của Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương cũng có tâm hồn giống như con người, có sự suy tư, sự e thẹn của người con gái khi gặp được người tình mong đợi hay sự vấn vương khi phải rời xa thành phố thân yêu.

3. Đáp án đề minh họa Ngữ văn 2023

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023 số 1

I. Đọc hiểu

Câu 1: Thể thơ tự do.

Câu 2: Từ ngữ diễn tả đời sống nghèo khó của mẹ: túp lều, lợp lá lợp tranh, lưỡi liềm, bàn chân thô, bùn lấm, chưa một lần.

Câu 3: Nội dung: Câu thơ như một lời nhắc nhở thế hệ sau phải biết giữ gìn truyền thống của dân tộc, biết ghi nhớ và biết ơn giá trị, công lao mà thế hệ đi trước đã để lại cho chúng ta.

Câu 4: Nhận xét hình ảnh dân tộc Việt Nam:

Hình ảnh người mẹ đại diện tiêu biểu cho dân tộc Việt Nam: Người mẹ riêng của từng chiến sĩ, của chính tác giả đã hoà làm một, trở thành người mẹ chung với sức mạnh và sức sáng tạo vô tận. Người lính đã nhận thức được một điều lớn lao - Mẹ chính là hình ảnh của dân tộc, qua vả đắng cay đứng dậy làm người.

Con người Việt Nam phải sống trong muôn vàn khó khăn, vất vả.

Nhưng ở họ vẫn ngời sáng phẩm chất, tinh thần tốt đẹp: lòng biết ơn, sự kiên cường, lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.

II. Làm văn

Câu 1:

Yêu cầu chung:

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

- Viết đúng hình thức đoạn văn, số lượng chữ

Yêu cầu cụ thể:

Bài viết cần đảm bảo các ý sau:

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

Giải thích: Tinh thần vượt khó có thể hiểu là sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách không chùn bước khi gặp thất bại.

=> Những người có tinh thần vượt khó ắt sẽ vươn đến thành công.

Bàn luận

- Người có tinh thần vượt khó sẽ không dễ dàng buông xuôi khi khó khăn. Họ sẽ tìm cách giải quyếtvấn đề, biến nguy thành cơ, biến khó khăn thành động lực.

- Ý nghĩa của sức mạnh tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

+ Người có tinh thần vượt khó sẽ đạt được nhiều thành tựu trong cuộc sống.

+ Người có tinh thần vượt khó sẽ không dễ dàng bỏ qua các cơ hội.+ Người có tinh thần vượt khó cũng sẽ là tấm gương sáng, truyền cảm hứng đến những người

Chứng minh. HS lấy dẫn chứng phù phù hợp.

Phản đề: Bên cạnh những người không ngừng nỗ lực, cố gắng khi gặp khó khăn thì vẫn còn nhiều lười biếng, khi gặp khó khăn thì bùn bước, bỏ cuộc. Những người như vậy sẽ bỏ qua nhiều cơ hội tốt đẹp và sẽ thất bại.

Liên hệ và tổng kết vấn đề.

Câu 2.

Yêu cầu hình thức:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu nội dung:

I. Giới thiệu chung

- Tố Hữu là lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam hiện đại. Nội dung thơ Tố Hữu hướng tới những sự kiện cách mạng của dân tộc trong thế kỉ XX.

- Bài thơ Việt Bắc ra đời sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi năm 1954 được coi là một thi phẩm hiện thực xuất sắc, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.

- Đoạn thơ là lời người đi để khẳng định lòng thủy chung với Việt Bắc.

- Khái quát vấn đề: Phân tích

II. Phân tích

1. Phân tích đoạn

Bức tranh tứ bình.

a. Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi/Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

- Cảnh: Với sắc xanh ngút ngàn của núi rừng điểm những bông hoa chuối đỏ tươi như bó đuốc sáng rực xua đi sự lạnh lẽo, hiu hắt của núi rừng, thắp lên ngọn lửa ấm áp, mang lại ánh sáng hơi ấm cho nơi đây.

Con người: Trước thiên nhiên bao la của núi rừng trở nên kì vĩ, hùng tráng hơn với hoạt động phát nương, làm ray.

b. Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng/Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

- Cảnh: Hoa mơ rừng nở trắng rừng khiến bừng sáng cả khu rừng, làm dịu mát tâm hồn con người.

- Con người: “đan nón”, “chuốt từng sợi giang”, một vẻ đẹp tình nghĩa được thể hiện qua bàn tay khéo léo, tài hoa, nhanh nhẹn, chăm chút, cần mẫn vào từng sản phẩm lao động.

c. Mùa hè: Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình.

- Cảnh: “rừng phách đổ vàng”, màu vàng rực của thiên nhiên dường như chuyển đột ngột qua từ “đổ” hòa quyện với tiếng ve kêu khiến cảnh sinh động, có hồn và tưng bừng hơn.

- Con người: Hình ảnh cô gái hái măng một mình đã lột tả được vẻ đẹp của sự chịu thương chịu khó của con người nơi đây.

d. Mùa thu: Rừng thu trăng rọi hòa bình/ Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

- Cảnh: Ánh trăng dịu nhẹ, huyền ảo gợi không khí thanh bình yên ả.

- Con người: Hiện lên với tiếng hát ân tình thủy chung, với bao tình cảm

2. Nhận xét về lẽ sống ân nghĩa được thể hiện trong đoạn trích

- Lẽ sống ân nghĩa được thể hiện thông qua nỗi nhớ, sự lưu luyến, bịn rịn trong giây phút chia tay giữa đồng bào miền núi và các cán bộ khi trở về Hà Nội.

- Lẽ sống ân nghĩa còn được thể hiện thông qua sự mường tượng của tác giả về những kỉ niệm, sự gắn bó, giúp đỡ của những đồng bào trong suốt quá trình sống và chiến đấu của các chiến sĩ ở chiến khu Việt Bắc.

-> Lẽ sống ân nghĩa chính là một nét đẹp truyền thống của nhân dân ta, nó tạo nên sự liên kết giữa con người với con người, góp phần gây dựng nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân.

III. Kết luận

- Khái quát lại vấn đề.

- Giá trị nội dung, nghệ thuật.

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023 số 2

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023

Đáp án đề tham khảo môn Văn 2023

4. Đề minh họa môn Văn 2023

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:

Chính mẹ đẻ anh hùng và truyền thuyết
Từ túp lều lợp lá tranh
Cắt cuống nhau bằng lưỡi liềm
Bàn chân thô quanh năm bùn lấm
Chưa một lần ướm qua sử sách
Tập con bước vịn vào ca dao tục ngữ
Dù uống nước đau lòng vẫn nhớ nguồn
Thương từ cái kiến con ong
Tím ruột bầm gan thù bọn ác
Dân tộc tôi khi đứng dậy làm người
Là đứng theo dáng mẹ
“Đòn gánh tre chín rạn hai vai”

Mùa hạ gió Lào quăng quật
Mùa đông sắt se gió bấc
Dân tộc tôi khi đứng dậy làm người
Mồ hôi vã một trời sao trên đất
Trời sao lặn hoá thành muôn mạch nước
Chảy âm thầm chảy dọc thời gian.

(Trích Những người đi tới biển, Thanh Thảo, NXB Quân đội Nhân dân, 2004, tr. 53-54)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích.

Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ diễn tả đời sống nghèo khó, vất vả của người mẹ trong đoạn thơ:

chính mẹ đẻ anh hùng và truyền thuyết

từ túp lều lợp lá lợp tranh

cắt cuống nhau bằng lưỡi liềm

bàn chân thô quanh năm bùn lấm

chưa một lần ướm qua sử sách

Câu 3. Nêu nội dung của hai dòng thơ:

tập con bước vịn vào ca dao tục ngữ

dù uống nước đâu lòng vẫn nhớ nguồn

Câu 4. Nhận xét về hình ảnh dân tộc Việt Nam được thể hiện trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tinh thần vượt khó trong cuộc sống.

Câu 2 (5,0 điểm)

Trong Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu viết:

Ta về, mình có nhớ ta

Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

Ngày xuân mơ nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

Ve kêu rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 111)

Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, nhận xét về lẽ sống ân nghĩa được thể hiện trong đoạn trích.

4. Đề minh họa Ngữ văn có đáp án các năm

4.1 Đáp án đề thi Văn THPT quốc gia 2022

Lưu ý: Nhấn F5 liên tục hoặc mở trình duyệt ẩn danh để cập nhật đáp án nhanh nhất.

Phần I: Đọc hiểu

Câu 1: Thể thơ của đoạn trích: Thể thơ tự do.

Câu 2: Những tính từ miêu tả vẻ đẹp của tuổi trẻ trong đoạn thơ là: Trong, tinh khiết, khỏe, mơn mởn.

Câu 3: Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ: - Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ: “tuổi trẻ như sao trời mát mắt, cháy bùng như lửa thiêng liêng”.

- Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:

+ Tăng sức gợi hình gợi tả cho câu thơ;

+ Gợi nên vẻ đẹp trong trẻo tinh khôi tràn đầy sức sống của tuổi trẻ;

+ Nhấn mạnh tinh thần nhiệt huyết, sức trẻ, khát vọng cống hiến của tuổi trẻ đối với Tổ quốc.

Câu 4: Suy ngẫm của tác giả về ý nghĩa sự hy sinh của tuổi trẻ:

- Dẫu có hy sinh, vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu tổ quốc, tinh thần chiến đấu của những người trẻ tuổi ấy vẫn sống mãi như ánh sao chói lên lần cuối.

- Tinh thần bất khuất ấy sẽ là hành trang cho các thế hệ mai sau. Họ sẽ bất tử cùng dân tộc.

- Sự hy sinh của những con người trẻ tuổi trong đoạn trích chính là bài học về lẽ sống cho thế hệ trẻ hôm nay.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

1. Mở đoạn

- Giới thiệu vấn đề: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước.

2. Thân đoạn

a. Giải thích

- Trách nhiệm: là việc mà mỗi người phải làm và có ý thức với những việc làm đó.

=> Thế hệ trẻ phải có trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước.

b. Phân tích

* Tại sao thế hệ trẻ ngày nay cần có trách nhiệm tiếp bước các thế hệ đi trước?

- Ông cha ta từ ngàn đời xưa đã có công gây dựng và giữ gìn đất nước, chúng ta đang sống và được thừa hưởng nền độc lập dựa trên máu xương của biết bao thế hệ ấy, vì thế chúng ta cần có trách nhiệm phát huy và gây dựng đất nước ngày càng văn minh giàu mạnh hơn.

- Thế hệ trẻ chúng ta đang được quan tâm, tiếp nhận nhiều nền đào tạo, xu hướng, những kiến thức mới, cần mang những tri thức mình đã học được ra để giúp đỡ xây dựng nước nhà.

- Đối với thế hệ trẻ, tiếp bước các thế hệ đi trước trong học tập, xây dựng và bảo tồn dân tộc không chỉ đang góp phần xây dựng nước nhà, xã hội mà còn có cơ hội phát triển bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, tạo ra nhiều cơ hội cho bản thân.

- Mỗi công dân, gia đình là tế bào của xã hội, được xã hội đào tạo và trau dồi, vì thế nếu mỗi người đều là những công dân có ích, noi gương các thế hệ đi trước sẽ giúp xây dựng một xã hội văn minh, gần gũi, phát triển

* Thế hệ trẻ cần làm gì để tiếp bước các thế hệ đi trước

- Đối với học sinh, sinh viên, chúng ta cần ra sức học tập, trau dồi bản thân và tích lũy cho mình nhiều kiến thức

- Không ngại khó khăn, thử thách, dám dấn thân vào làm, vào học để có nhiều trải nghiệm, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân

- Có ý thức, biết ơn sâu sắc tới những thế hệ đi trước, những người đã có công gây dựng và là tấm gương để noi theo

c. Phản đề

- Nhiều bạn trẻ vẫn sống ỷ lại, dựa dẫm, không có ý thức muốn học hỏi, cống hiến cho xã hộI

- Lối sống ích kỉ, chỉ biết đến bản thân và không muốn vươn lên, an phận thủ thường đã kìm hãm sự phát triển của thế hệ ngày nay

3. Kết đoạn

- Khẳng định vấn đề: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước là một điều quan trọng.

- Liên hệ bản thân: Là một học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường, em ý thức được bản thân cần có trách nhiệm với những gì cha ông ta đã gây dựng trước đó, phải cố gắng nỗ lực rèn luyện hơn nữa để xứng đáng kế thừa và phát huy các thành quả của các thế hệ đi trước.

Câu 2.

I. Mở bài:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

- Tác giả:Nguyễn Minh Châu là cây bút văn xuôi tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Trước những năm tám mươi, ông sáng tác theo khuynh hướng sử thi thiên về trữ tình, lãng mạn. Sau đó, ông chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức, triết lí nhân sinh. Là người mở đường tinh anh, cây bút tiên phong trong văn học thời kì đổi mới.

- Tác phẩm: “Chiếc thuyền ngoài xa” là một trong những truyện in đậm phong cách tự sự triết lí của Nguyễn Minh Châu, thể hiện những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời.

* Khái quát vấn đề nghị luận: Phát hiện thứ nhất của nhân vật Phùng, liên hệ hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn trích với hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá được miêu tả trong truyện để rút ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

II. Thân bài:

1. Phân tích đoạn trích – Phát hiện thứ nhất của nhân vật Phùng.

a. Giới thiệu vị trí đoạn trích.

Đoạn trích nằm ở phần đầu tiên của tác phẩm khi nhân vật Phùng sau bao ngày tìm kiếm cũng phát hiện được một “cảnh đắt trời cho”.

b. Phân tích: Phát hiện thứ nhất - về cái tuyệt mĩ, tuyệt thiện:

- Khung cảnh biển buổi sáng trong sương mai hiện lên đẹp đẽ, tuyệt bích như bức họa mực tàu.

- Khung cảnh rộng lớn của biển cả với hình ảnh chiếc thuyền thơ mộng, thanh bình xuất hiện giữa bầu sương mù trắng như sữa lại pha chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.

- Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ.

-> Cảm nhận tinh tế cùng với đôi mắt của người nghệ sĩ đã phát hiện ra vẻ đẹp của bức tranh cuộc sống mà anh cho rằng đây là “cảnh đắt trời cho”. Đó là bức họa diệu kỳ do thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho con người; là sản phẩm quý hiếm của hóa công mà trong đời người nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến. Chính vì thế người nghệ sĩ cảm thấy bị rung động, hạnh phúc đó là niềm hạnh phúc của sự khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu.

- Trong giây lát, Phùng đã nhận ra được chân lý của sự hoàn mỹ, thì ra đứng trước cảnh đẹp, trước sự toàn bích, hài hòa, lãng mạn của cuộc đời, tâm hồn người nghệ sĩ có thể được thanh lọc để trở nên trong trẻo hơn.

=> Phát hiện đầu tiên của nhân vật Phùng cho chúng ta thấy hình ảnh của một người nghệ sĩ chân chính, một người nghệ sĩ với sự một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, yêu cái đẹp và trân trọng cái đẹp. Đối với anh cái đẹp chính là đạo đức. Thế nhưng cũng từ phát hiện này ta cũng nhận ra cái nhìn của nhân vật Phùng có chút phiến diện, chỉ toàn màu hồng, toàn những điều đẹp đẽ mà chưa mang sự từng trải, cái nhìn đa chiều.

2. Liên hệ với hình ảnh chiếc thuyền chống chọi với sóng gió giữa phá được miêu tả trong truyện để rút ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

- Hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn trích: là hình ảnh đẹp, bình dị có chút thơ mộng. Đây chính là hình ảnh tượng trưng cho nghệ thuật, vẻ đẹp của cuộc sống.

- Hình ảnh chiếc thuyền phải chống chọi giữa phá: là hình ảnh mang tính hiện thực thể hiện những khó khăn, những góc khuất của cuộc đời.

-> Nhìn hiện tượng thì đây là hai hình ảnh đối lập nhau nhưng trên thực tế cả hai con thuyền đều hướng đến giá trị riêng: một giá trị là cái dễ thấy, dễ nhìn, một giá trị thì cần đào sâu, tìm tòi mới có thể phát hiện được. Bởi vậy, người nghệ sĩ đứng trước cái đẹp không chỉ đơn giản là nhìn thấy mà còn cần phải nhìn thấu.

=> Thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống: Nghệ thuật phải gắn liền và bắt nguồn từ cuộc sống, không được xa rời cuộc sống và phải quay trở về để phục vụ cuộc sống. Và đối với người nghệ sĩ cũng cần có con mắt tinh tường, thấu cảm trước mọi sự việc của cuộc đời, để từ đó không chỉ phát hiện ra những vẻ đẹp bề nổi mà còn phát hiện những vẻ đẹp khuất lấp, gai góc của cuộc đời này.

III. Kết bài:

- Khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.

- Khẳng định vị thế của nhà văn.

4.2 Đề Văn THPT 2022 chính thức

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI CHÍNH THỨC

KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2022

Bài thi: NGỮ VĂN

I. ĐỌC HIÈU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích: Tuổi trẻ của tôi

Tuổi trẻ của tôi
mười tám, hai mươi
trong và tinh khiết như nước suối đá
khỏe và mơn mởn như mầm lá
rộng và dài như mơ ước, yêu thương
vươn lên và bền vững như con đường
gắn vào đất, tạc vào mặt đất
Tuổi trẻ như sao trời mát mắt
khi yên bình hạnh phúc ngước nhìn lên
và cháy bùng như lửa thiêng liêng
khi giặc giã đụng vào bờ cõi
dẫu rụng xuống, vẫn chói lên lần cuối
gọi dậy những lớp người
dẫu rụng xuống, bầu trời không trống trải
trong mắt người sao vẫn mọc khôn nguôi…

(Trích Con đường của những vì sao, Nguyễn Trọng Tạo, Nga và Trọng Tạo 1 vến tập - Thơ và nhạc, Tập một, NXB Văn học, 2019, tr. 59-220)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thê thơ của đoạn trích.

Câu 2. Chỉ ra những tính từ miêu tả vẻ đẹp của tuổi trẻ trong đoạn thơ,

Tuổi trẻ của tôi

mười tám, hai mươi

trong và tinh khiết như nước suối đá

khỏe và mơn mởn như mầm lá

Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ

Tuổi trẻ như sao trời mát mắt

khi yên bình hạnh phúc ngước nhìn lên

và chảy dùng như lửa thiêng liêng

khi giặc giã đụng vào bờ cõi

Câu 4. Nhận xét những suy ngẫm của tác giả về ý nghĩa sự hi sinh của tuổi trẻ được thể hiện trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước Các thế hệ đi trước.

Câu 2 (5,0 điểm)

Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu viết:

“Lúc bấy giờ trời đầy mù từ ngoài biển bay vào. Lại lác đác mấy hạt mưa. Tôi rúc vào bên bánh xích của một chiếc xe tăng để tránh mưa, đang lúi húi thay phim lúc ngẩng lên thấy một chuyện hơi lạ: một chiếc thuyền lưới vó mà tôi đoán là trong nhóm đánh cá ban nãy đang chèo thẳng vào trước mặt tôi.

Có lẽ suốt một đời cầm máy ảnh chưa bao giờ tôi được thấy một cảnh “đắt” trời cho như vậy: trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào? Chẳng biết ai đó lần đầu đã phát hiện ra bản thân cái đẹp chính là đạo đức? Trong giây phút bối rối, tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lý của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong gần tâm hồn”.

Chẳng phải lựa chọn xê dịch gì nữa, tôi gác máy lên bánh xích của chiếc xe tăng hỏng bấm “liên thanh” một hồi hết một phần tư cuốn phim, thu vào chiếc Pra-ti-ca* cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại.

*Chiếc máy ảnh hiệu Pra-ti-ca.

(Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 70-71)

Anh/Chị hãy phân tích đoạn trích trên; từ đó, liên hệ hình ảnh chiếc thuyền trong đoạn trích với hình ảnh chiếc thuyền đang chống chọi với sóng gió giữa phá được miêu tả trong truyện để rút ra thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.

 Đáp án đề thi Văn THPT quốc gia 2022

4.3 Đáp án đề tham khảo 2022 Ngữ văn, đáp án đề minh họa 2022

Gợi ý  1

Lưu ý đây chỉ là đáp án gợi ý, không phải đáp án chính thức của Bộ

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2. Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ” trước khi về với biển.

Câu 3. Những dòng thơ giúp chúng ta hiểu thêm về vai trò của sông Hồng đối với đời sống con người Việt Nam:

– Sông Hồng trở thành hình tượng đẹp đẽ trong văn học, tưới mát tâm hồn con người: “một con sông rì rầm sóng vỗ/trong muôn vàn trang thơ”.

– Sông Hồng góp phần giúp con người duy trì và phát triển sự sống: “làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà”.

– Sông Hồng trở thành hình ảnh đẹp nuôi dưỡng tâm hồn con người, tạo nên văn hóa đặc trưng của con người Việt: “tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt”.

=> Sông Hồng có vai trò rất lớn đối với đời sống sinh hoạt lẫn đời sống tinh thần của người Việt, là hình ảnh đẹp trong tiềm thức người Việt.

Câu 4. Đây là một câu hỏi mở. Học sinh nêu cách hiểu của cá nhân. Cần lí giải thuyết phục, hợp lí. Sau đây là gợi ý:

– Câu thơ nêu lên đặc điểm của sông Hồng: có màu đỏ phù sa. Bên cạnh đó, câu thơ “Máu ta mang sắc đỏ sông Hồng” bởi sông Hồng tạo nên nguồn sống cho con người, bồi đắp những điều đẹp đẽ trong cuộc sống và tâm hồn: “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ”. Con người dựa vào sông Hồng để sống, để lớn lên và để lao động.

– Sông Hồng còn là hình ảnh mang giá trị tinh thần. Sông Hồng là máu, là nỗi khổ niềm vui bất tận của con người. Trong quá khứ, sông Hồng chứng kiến lịch sử vẻ vang của dân tộc, nhưng cũng chứng kiến cả sự hi sinh cao cả của ông cha, máu đen của quân thù bị đánh bại. Câu thơ khơi dậy lòng tự hào dân tộc trước vẻ đẹp của con sông, trước lịch sử giữ nước và dựng nước.

=> Chúng ta cần biết trân trọng những gì tự nhiên ban tặng, những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1: (2,0 điểm)

Đề bài: Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

– Viết thành đoạn văn (khoảng 200 chữ).

– Có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

Sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Có thể theo hướng sau:

* Giải thích

– Văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất tinh thần đặc trưng cho một cộng đồng xã hội, được cộng đồng đó chấp nhận, sử dụng và gìn giữ nó theo thời gian.

– Văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam được hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, là một chỉnh thể đồ sộ, phong phú bao gồm tri thức, tư tưởng, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục, tập quán,…

– Trân trọng những giá trị văn hóa dân tộc là trân trọng những giá trị tinh thần tốt đẹp đã được hình thành và lưu truyền từ xa xưa đến ngày nay.

=> Khẳng định vai trò, sự cần thiết của việc phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

* Bình luận

– Giữ gìn văn hóa là điều tốt đẹp và cần thiết. Nếu chúng ta biết trân trọng giá trị văn hóa truyền thống dân tộc:

+ Tâm hồn mỗi người sẽ trở nên giàu có, hướng thiện, vốn sống được tăng lên.

+ Hiểu rõ hơn về nguồn cội, quê hương và những tri thức mới lạ trên thế giới.

+ Xây dựng một xã hội văn minh, phát triển.

– Nếu chúng ta không biết trân trọng giá trị văn hóa truyền thống dân tộc:

+ Tâm hồn mỗi người sẽ trở nên khô khan, vốn kiến thức về cuộc sống sẽ bị hạn hẹp, dẫn tới những nhận thức lệch lạc, không đúng đắn.

+ Một xã hội không giữ gìn được văn hóa, không giữ gìn được những điều tốt đẹp cha ông để lại sẽ là một xã hội trống rỗng, không thể phát triển lâu bền nếu quên mất đi nguồn cội tốt đẹp của mình.

– Để giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc, cần:

+ Ý thức tự giác của mỗi cá nhân. Mỗi người dân, từ người già đến trẻ nhỏ, đều cần ý thức được vai trò to lớn của bản sắc văn hóa dân tộc. Từ đó, biết bảo vệ, giữ gìn chúng không bị mai một đi theo thời gian.

+ Cần phải có sự vào cuộc của chính quyền. Nhà nước cần đầu tư thêm vào những sản phẩm văn hóa thuộc về vật chất cũng như bảo vệ những sản phẩm văn hóa thuộc về tinh thần.

+ Việc giữ truyền thống văn hóa có thể đến từ những hành động nhỏ bé: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mặc áo dài trong những ngày lễ lớn của đất nước,…

– Hiện nay, nhiều người, nhất là những người trẻ đang dần quên mất những giá trị văn hóa tốt đẹp (ví dụ: không biết cách cư xử có văn hóa, sử dụng những từ ngữ, cách nói, cách viết làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt,…).

– Nhiều nền văn hóa khác nhau đã và đang du nhập vào Việt Nam khiến nhiều bạn trẻ bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến những hành động quá mức, thậm chí là lệch lạc, sai trái (sính ngoại, sống quá “thoáng”, đua đòi,…).

– Việc tiếp thu những văn hóa mới lạ là điều cần thiết, tuy nhiên hơn tất cả phải giữ gìn và phát triển văn hóa dân tộc, không được để mất đi những giá trị tốt đẹp của cha ông để lại, nhất là trong bối cảnh hiện nay, có rất nhiều những mối đe dọa đang rình rập xung quanh ta.

* Liên hệ, mở rộng

Liên hệ đến nhận nhận thức và hành động của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Gợi ý:

– Giữ gìn văn hóa dân tộc không phải là trách nhiệm của riêng ai mà nó là của cả một dân tộc, một quốc gia và trong đó đóng vai trò quan trọng chính là các thế hệ trẻ mai sau.

– Có suy nghĩ đúng đắn, hành động thiết thực để bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

– Có thái độ phê phán đối với những hành vi không trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

Sáng tạo (0,25 điểm)

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2. (5,0 điểm)

Đề bài:

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)

Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)

Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích; tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật bà cụ Tứ. (0,5 điểm)

Triển khai hệ thống luận điểm (3,5 điểm)

* Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích

– Khác với tâm trạng đón nhận người vợ mới của Tràng, trong bà cụ Tứ đan xen nhiều cảm xúc phức tạp, không thể nói nên lời (cúi đầu im lặng chứa đựng nhiều tâm sự).

– Phân tích diễn biến tâm trạng:

+ Lo lắng: Niềm vui chưa kịp nhen nhóm, người mẹ đã phải đối mặt với những vấn đề đặt ra sau hạnh phúc của con. Đó cũng là nỗi niềm của tất cả những người đã trải qua nạn đói. Họ có chung một sự băn khoăn: “Biết có nuổi nổi nhau…không?” (“dòng nước mắt” của bà cụ Tứ).

+ Tình thương với nàng dâu mới: Cái nhìn của bà lão chuyển sang người con dâu mới, thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với thị: “Người ta…lo cho hết được” => biết ơn vì con đã có vợ, bà lão yên tâm thanh thản về già; đón nhận con dâu bằng tấm lòng của người mẹ nghèo (hai chữ “mừng lòng”). Người đọc cảm nhận được niềm vui, sự lo lắng, cay đắng xót xa cho phận mình, phận con mình trong tương lai.

+ Động viên, an ủi các con: Bà cụ Tứ chia sẻ với thị gia cảnh, cùng con tìm động lực sống: Hai lần nhắc “Nhà ta thì nghèo con ạ”. Bà cùng con tìm động lực sống: hướng tới tương lai, bà lão trở thành điểm tựa tinh thần cho các con: “Vợ chồng… về sau.” (“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”).

* Tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích

Ngòi bút ở giữa ranh giới hiện thực và nhân đạo:

– Một mặt tạo niềm tin cho nhân vật trong cảnh khốn cùng, mặt khác nhắc lại hiện thực như để nhắc nhớ người trong cuộc phải cố gắng vươn lên.

– Sự ảm đạm của cái đói vẫn đeo bám tâm trí bà lão, người mẹ nghèo chưa thể thoát khỏi bóng tối của hiện thực. Nước mắt của người mẹ vẫn chảy trong tình thương con tột độ.

=> Hình ảnh người mẹ với tình thương con, thương dâu mang vẻ đẹp điển hình cho người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

– Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và khẳng định tội ác mà chúng đã gây ra cho mảnh đất, con người Việt Nam.

– Niềm cảm thương, chia sẻ của tác giả trước những đau đớn, mất mát mà người nông dân nghèo phải đối mặt.

– Ca ngợi sức sống mãnh liệt, khao khát được yêu thương, được sống hạnh phúc với gia đình nhỏ và niềm tin tưởng vào một tương lai tươi sáng đang chờ đợi họ mặc cho cái chết đang đeo đuổi và có thể đến với họ bất cứ lúc nào.

– Giá trị nhân đạo của tác phẩm làm nên niềm tin cho những con người lao động nghèo khổ, khốn khó. Nó chính là bản năng sống, khát khao được hạnh phúc của mỗi con người. Nó thể hiện sự nhân văn, nhân đạo của tác giả Kim Lân khi đồng cảm với người nông dân, nhân vật của mình.

* Tổng kết nội dung và nghệ thuật

– Nội dung: Bằng tất cả sự nâng niu trân trọng, Kim Lân đã xây dựng thành công hình tượng bà cụ Tứ – người mẹ nghèo với những phẩm chất tốt đẹp, là hiện thân của tình yêu thương, lòng nhân ái, thương con vô hạn. => Tạo nên ánh sáng của niềm tin, sự lạc quan.

– Nghệ thuật:

+ Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, đầy éo le nhưng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện và bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình.

+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, sắp xếp các chi tiết gây được sự hứng thú và tò mò cho người đọc.

+ Bút pháp miêu tả tâm lí, thế giới nội tâm nhân vật tinh tế.

+ Ngôn ngữ gần gũi, giản dị, mộc mạc mang đậm dấu ấn đặc trưng trong phong cách sáng tác của Kim Lân.

Chính tả, ngữ pháp (0,25 điểm)

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

Sáng tạo (0,5 điểm)

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Gợi ý 2

Theo gợi ý của cô Mai phương.

4.4 Đề minh họa 2022 môn Văn

Đề tham khảo Ngữ văn, đề minh họa Ngữ văn 2022
Đề minh họa 2022 môn Ngữ văn Bộ Giáo dục

4.5. Đáp án chính thức của Bộ môn Ngữ văn 2021

4.6. Đề thi minh họa 2021 môn Văn

I. Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích:

Miền Trung Câu ví dặm nằm nghiêng

Trên nắng và dưới cát

Đến câu hát cũng hai lần sàng lại

Sao lọt tai rồi vẫn day dứt quanh năm.

Miền Trung

Bao giờ em về thăm

Mảnh đất nghèo mồng tơi không kịp rớt

Lúa con gái mà gầy còm túa đỏ

Chỉ gió bão là tốt tươi như có

Không ai gieo mọc trắng mặt người.

Miền Trung

Eo đất này thắt đáy lưng ong

Cho tình người đọng mật

Em gắng về

Đừng để mę già mong...

(Trích Miền Trung, Hoàng Trần Cương, Thơ hay Việt Nam thế kỉ XX, NXB Văn hóa Thông tin, 2006, tr. 81-82)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh trong đoạn trích diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung.

Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về mảnh đất và con người miền Trung?

Miền Trung

Eo đất này thắt đáy lưng ong

Cho tình người đọng mật

Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với miền Trung được thể hiện trong đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hỏa đầy hoa dại. Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi, sông Hương đã chuyên dùng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới nơi gặp thành phố tương lai của nó. Từ ngã ba Tuấn, sông Hương theo hướng nam bắc qua điện Hòn Chén; vấp Ngọc Trản, nó chuyển hướng sang tây bắc, vòng qua thềm đất bãi Nguyệt Biểu, Lương Quản rổi đột ngột vẽ một hình cũng thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dân về Huế. Tin Tuân về đây, sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn, vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi Ngọc Trản để sắc nước trở nên xanh thắm, và từ đó nó trôi đi giữa hai dây đổi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột như Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo mà từ đó, người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chi bé vừa bằng con thoi. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiểu tím” như người Huế thường miêu tả. Giữa đám quần sơn lô xô ấy, là giấc ngủ nghìn năm của những vua chúa được phong kin trong lòng những rừng thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tẩm đồ sộ tỏa lan khắp cả một vùng thượng lưu “Bốn bề núi phủ mây phong - Mảnh trăng thiên cổ bóng tùng Vạn Niên”. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…

(Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 198-199). Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.

Tham khảo: Vẻ đẹp sông Hương ở trong lòng thành phố Huế

4.7. Đáp án đề minh họa 2021 môn Ngữ Văn

Hướng dẫn giải đề minh họa tốt nghiệp THPT 2021 môn Văn

I. ĐỌC HIẾU

Câu 1: Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các thể thơ đã học.

Cách giải: Thể thơ được sử dụng trong tác phẩm: Thể thơ tự do.

Câu 2:

Phương pháp: Đọc đoạn trích, tìm ý.

Cách giải: Hai hình ảnh nói đến sự khắc nghiệt của thiên nhiên miền Trung:

- “Câu ví dặm nằm nghiêng. Trên nắng và dưới cát”

-> Thiên nhiên không thuận lợi quanh năm đối diện với nắng gắt, thay vì đất đai màu mỡ nơi đây phần nhiều là cát trắng.

- “Chỉ gió bão là tốt tươi như có/ Không ai gieo mọc trắng mặt người”.

->Gió bão diễn ra liên tục, khắc nghiệt vô cùng làm ảnh hưởng không tốt tới con người.

Câu 3.

Phương pháp: Phân tích, lý giải.

Cách giải:

Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình và lý giải.

Gợi ý:

Miền Trung

Eo đất này thắt đáy lưng ong

Cho tình người đọng mật

Ba câu thơ trên đã gợi ra hình ảnh về mảnh đất và con người Miền Trung:

- Mảnh đất miền Trung vô cùng khắc nghiệt với nắng gió, thiên tai, đất đai không màu mỡ. Tất cả những điều ấy tạo nên những bất lợi cho hoạt động sản xuất và sinh sống của người dân.

Tuy nhiên, con người miền Trung vẫn luôn chăm chỉ, cần cù và sống với nhau bằng tất cả sự yêu thương chân thành nhất.

Câu 4.

Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.

Cách giải: Học sinh có thể tự đưa ra quan điểm của mình, lý giải.

Gợi ý:

- Tác giả thể hiện sự cảm thương đối với cuộc sống trước thiên nhiên khắc nghiệt của người dân miền Trung.

- Đồng thời qua đó, thể hiện sự trân trọng, ngợi ca những đức tính đáng quý của con người nơi đây: Cần cù, chịu khó, chân tình.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

Phương pháp:

Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận Sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.

- Phân tích, lí giải, tổng hợp.

Cách giải:

Yêu cầu:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

a. Nêu vấn đề:

Giới thiệu vấn đề: Sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách

b. Giải thích vấn đề:

Tình người: Là thuật ngữ dùng để chỉ sự đối đãi, cư xử giữa người với người dựa trên tình yêu thương chân thành không có sự phân biệt.

- Hoàn cảnh khó khăn thử thách: Là những tình huống, việc làm không dễ dàng được đặt ra trong cuộc sống mỗi con người buộc con người phải đối diện.

-> Trong hoàn cảnh khó khăn nhất, tình yêu thương là phương thuốc hữu hiệu mang sức mạnh to lớn giúp con người vượt qua thử thách, giải quyết khó khăn.

c. Bàn luận vấn đề:

- Trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, tình yêu thương là động lực giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách.

+ Tình yêu thương giúp xoa dịu, trấn tĩnh tâm hồn khi gặp phải phải khó khăn, thử thách.

+ Tình yêu thương tạo động lực khiến con người dám đối diện với thử thách, đối mặt với khó khăn để từ đó tìm ra hướng giải quyết tốt nhất.

+ Tình yêu thương là điểm tựa vững chắc nhất trong hành trình cố gắng giải quyết vấn đề của con người.

- Trong hoàn cảnh khó khăn, tình yêu thương tạo nên những sức mạnh phi thường.

+ Tình yêu thương giữa con người với con người đôi khi có khả năng khơi dậy những điểm mạnh, tiềm năng vốn có trong con người .

+ Tình yêu thương có khả năng tạo nên những sức mạnh phi thường mà con người không ngờ tới.

d. Bàn luận mở rộng, nhận thức và hành động.

  • Tình yêu thương rất quan trọng trong cuộc sống không chỉ là khi gặp khó khăn.
  • Phê phán lối sống ích kỉ, vụ lợi cá nhân, nhỏ nhen.
  • Tích cực trau dồi, mở rộng trái tim, trao đi yêu thương mỗi ngày để tạo nên những giá trị tuyệt vời cho cuộc sông

e. Kết thúc vấn đề: Tổng kết, khái quát lại vấn đề.

Câu 2:

Phương pháp:

  • Xác định rõ vấn đề cần nghị luận:

Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.

  • Biểu cảm, bình luận, phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

I. Mở bài - Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường:

+ Là một nhà văn chuyên viết về bút ký, được nhà văn Nguyễn Ngọc đánh giá là một trong mấy người viết ký hay nhất của văn học đương đại.

+Ông kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều. Tất cả được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú về lịch sử, địa lý, văn hóa, triết học,.. với lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.

Nêu khái quát chung về tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”:

+Ai đã đặt tên cho dòng sông là bài bút ký xuất sắc in trong tập sách cùng tên.

+ Sáng tác ngay sau chiến thắng 1975 nên vẫn còn dư âm của khí thế chống giặc ngoại xâm và ngợi ca chủ nghĩa anh hùng.

- Khái quát nội dung: Vẻ đẹp con sông Hương dưới góc nhìn địa lý khi chảy ở ngoại ô thành phố Huế. Qua đó tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường được thể hiện rõ nét.

II. Thân bài

Vị trí đoạn trích: Nằm ở ngay đầu tác phẩm, đây là khi con sông Hương vừa chảy ra khỏi rừng già và đến với sự thơ mộng của cánh đồng Châu Hóa cùng cảnh vật những ngôi làng ngoại ô kinh thành Huế.

1. Vẻ đẹp con sông Hương dưới góc nhìn địa lý khi chảy ở ngoại ô thành phố Huế qua vùng châu thổ êm đềm.

Hình ảnh liên tưởng: Người gái đẹp đang nằm ngủ mơ màng giữa cách đồng Châu Hóa đầy hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức.

+ Người gái đẹp: Người con gái ở độ tuổi trăng trong, nhăn sắc trẻ trung phơi phới sức sống.

+ Nằm ngủ mơ màng: Giấc ngủ êm đềm với một giấc mộng đẹp kéo dài đến mấy thế kỉ.

+ Cánh đồng đầy hoa dại: Cánh đồng được sông Hương bồi đắp trở nên trù phú. Hoa dại là một loại hoa có sức sống mãnh liệt, màu sắc rực rỡ, mang hương thơm của đông nội.

+ Người tình mong đợi: Chờ đợi càng kéo dài thì hạnh phúc càng lớn lao.

- Hành trình của sông Hương liên tưởng tới hành trình của người gái đẹp đi tìm người tình nhân đích thực của mình. Gọi là người tình địch thực vì người ấy rất xứng đáng, xứng đôi vừa lứa. Hành trình này vô cùng lãng mạn giống như những câu truyện tình yêu nhuốm màu cổ tích. Hành trình sông Hương về với Huế giống như hành trình cuộc tình nhân lý tưởng trong truyện Kiều: Tìm kiếm và đuổi bắt, hào hoa và đam mê, thi ca và âm nhạc.

- Vẻ đẹp của sông Hương trong hành trình đi tìm người yêu.

+ Sông Hương không ngừng hoàn thiện vẻ đẹp của mình để phô khoe trước người yêu, là để dâng tặng trước người yêu của mình.

+ Hành trình của sông Hương đi qua rất nhiều đoạn chảy nhỏ và được cảnh quan của đôi bờ soi bóng, tô điểm cho nên sông Hương ở mỗi đoạn chảy lại mang những nét đẹp đa dạng, phong phú.

+ Sông Hương tỉnh dậy sau một giấc ngủ kéo dài đến mấy thế kỉ sau một thời gian dài chờ đợi được người tình mong đợi đến đánh thức -> niềm hạnh phúc trang ngập -> Sức sống mạnh mẽ và háo hức đi tìm người yêu. Những hành trình này không dễ dàng, khá là gian truân vượt qua rất nhiều chướng ngại vật (điện hòn 3 Chén; gò vấp, thềm đất bãi) uốn lượn quanh có được tác giả diễn tả qua những hình ảnh rất đẹp. Sông Hương chuyển dòng liên tục vòng giữa những khúc quanh đột ngột, uốn mình theo những đường cong thật mềm, vẽ một cánh cũng thật trong ôm lấy chân đồi Thiên Mụ.

->Trong quá trình vất vả để vượt qua chướng ngại vật sông Hương đã vô tình phô khoe những nét đẹp riêng rất ấn tượng.

+Khi đi trong dư vang của Trường Sơn sông Hương vượt qua một lòng vực sâu dưới chân núi. Sắc nước có màu xanh thẳm rất khác với màu xanh ngọc bích của sông Đà, màu xanh của sông Hương gợi độ sâu, không thuần túy là cái đẹp hình thức mà có cả độ lắng của trải nghiệm.

+ Trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, đồi núi trùng điệp, cao vững chãi như những bức tường thành dạng che chở, bao bọc cho sông Hương -> Sông Hương trở nên mềm như tấm lụa ->mặt sông trải rộng, êm đềm ->Con thuyền trên sông giống như những con thoi.

+ Những dãy đồi núi với điểm cao đột ngột đã tạo nên những phản quang nhiều màu sắc cho dòng sông: Sớm mang màu xanh của nền trời in bóng mang theo độ trong của mặt nước. Đến trưa sông Hương lại chuyển màu do phản chiếu màu nắng rực rỡ. Đến chiều mặt nước sông hương lại chuyển sang màu tím.

-> Thay đổi theo các thời điểm từng ngày đều tươi sáng, rực rỡ -> Sông Hương là một người con gái rất điệu đà, rất đáng yêu.

+ Sông Hương đi qua những lăng tẩm đồ sộ – nơi yên nghỉ ngàn thu của các vua chúa mang niềm kiêu hãnh âm u được phong kín trong lòng những lòng sông u tịch. -> Sông Hương trở nên trầm mặc như triết lý, như cô thị.

+ Sông Hương nhận thấy những dấu hiệu từ xa của thành phố hay chính người tính từ xa. Đây là những dấu hiệu âm thanh: Tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà -> Gợi cuộc sống bình yên, yên ả. => Sông Hương trở nên bừng sáng, tươi tắn.

2. Tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường.

- Làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích trước hết là nhờ xúc cảm sâu lắng của tác giả in hằn trong từng câu chữ. - Tính trữ tình được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế cùng với đó là tình yêu tha thiết với thành phố Huế thân yêu.

- Tính trữ tình thể hiện thông qua văn phòng súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa.

- Biện pháp nghệ thuật sử dụng rất dày đặc như so sánh, nhân hóa,... gắn với liên tưởng bất ngờ, sáng tạo ->Mang đến sự thích thú đặc biệt cho người đọc.

III. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
25 110.626
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo