Thông tư 154/2016/TT-BQP về chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà nước một thành viên
Thông tư 154/2016/TT-BQP - Chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty nhà nước một thành viên
Thông tư 154/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công ty khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP. Thông tư 154/2016/TT-BQP có hiệu lực ngày 28/12/2016.
BỘ QUỐC PHÒNG ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 154/2016/TT-BQP | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG DÔI DƯ KHI SẮP XẾP LẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU TRONG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trong Bộ Quốc phòng.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công ty khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu (sau đây gọi là công ty thực hiện sắp xếp lại) quy định tại Nghị định số 63/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chính sách đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2015/NĐ-CP), bao gồm:
1. Cổ phần hóa, bán.
2. Chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Chuyển thành đơn vị sự nghiệp.
4. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách.
5. Giải thể, phá sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động dôi dư đang thực hiện hợp đồng lao động theo quy định trong các công ty hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư này (sau đây viết tắt là người lao động), bao gồm:
a) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998, gồm: Người lao động đang làm việc tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm hoặc người lao động không có việc làm (đang chờ việc), tại thời điểm sắp xếp lại, công ty không bố trí được việc làm;
b) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 26 tháng 4 năm 2002;
c) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo hướng dẫn tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 21 tháng 4 năm 1998 trở về sau, tại thời điểm sắp xếp lại, công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm;
d) Người lao động có tên trong danh sách lao động thường xuyên của công ty thực hiện sắp xếp lại theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này được tuyển dụng lần cuối cùng từ ngày 26 tháng 4 năm 2002 trở về sau.
2. Các cơ quan, đơn vị, công ty và cá nhân liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Quốc phòng làm đại diện chủ sở hữu.
Điều 3. Chính sách đối với người lao động dôi dư được tuyển dụng lần cuối cùng trước ngày 21 tháng 4 năm 1998 hoặc trước ngày 26 tháng 4 năm 2002
Người lao động dôi dư hướng dẫn tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 2 Thông tư này tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lao động hoặc Tòa án quyết định mở thủ tục phá sản, được thực hiện chính sách như sau:
1. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi; nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), theo Khoản 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi) và được hưởng thêm các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
b) Trợ cấp 03 tháng tiền lương theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này cho mỗi năm (đủ 12 tháng, không kể tháng lẻ) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 (đối với trường hợp nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 01 năm 2016), so với quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (đối với trường hợp nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở về sau);
c) Hỗ trợ 01 tháng tiền lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 1: Ông Trần Văn Đức, lao động hợp đồng thuộc Công ty Z, Bộ Quốc phòng, làm việc trong điều kiện bình thường, tại thời điểm nghỉ việc (ngày 01 tháng 10 năm 2015) đủ 57 tuổi 04 tháng (nghỉ hưu trước tuổi theo quy định là 02 năm 08 tháng); có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 32 năm 07 tháng; diễn biến tiền lương 05 năm cuối của ông Đức như sau:
- Từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2011 (07 tháng), mức lương cơ sở là 730.000 đồng/tháng, hệ số tiền lương: 3,45 (bậc 5, nhóm III, thang lương A.1 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004);
- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2012 (12 tháng), mức lương cơ sở là 830.000 đồng/tháng, hệ số tiền lương: 3,45;
- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2012 đến hết ngày 30 tháng 4 năm 2013 (12 tháng) mức lương cơ sở là 1.050.000 đồng/tháng, hệ số tiền lương: 4,07 (bậc 6, nhóm III, nhóm ngành VI, thang lương A. 1 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004);
- Từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2015 (29 tháng) (giả sử, công ty thực hiện chuyển xếp lương hệ số tiền lương 4,07 của ông Đức theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 sang thang, bảng lương do công ty ban hành theo Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ; mức tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 5.550.000 đồng/tháng).
Tham khảo thêm
Nghị định 51/2016/NĐ-CP về tiền lương, tiền thưởng người lao động trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ Quy định mới về quản lý người lao động trong công ty TNHH MTV
Nghị định 52/2016/NĐ-CP về tiền lương, thù lao, tiền thưởng người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Quy định mới về tiền lương của người quản lý công ty TNHH MTV
Nghị định 55/2016/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp đối với giáo viên mầm non Điều chỉnh mức lương hưu năm 2017
Công văn 4027/BHXH-ST hướng dẫn rà soát và bàn giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động Quy trình bàn giao sổ BHXH cho người lao động
Nghị định 53/2016/NĐ-CP về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng công ty cổ phần, góp vốn chi phối Nhà nước Tiền thưởng với người lao động tại công ty có vốn Nhà nước
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH
-
Toàn bộ quy định mới về tiền lương áp dụng trong năm 2023
-
Thời gian làm việc, nghỉ hè, nghỉ phép hằng năm của giáo viên 2024
-
Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư hướng dẫn Điều 52 Luật Việc làm
-
Danh mục mã ngạch lương công chức viên chức mới nhất 2024
-
Những chính sách mới về lương của giáo viên 2024
-
Thông tư 03/2022/TT-BVHTTDL về xếp lương viên chức chuyên ngành văn hóa cơ sở
-
Phân biệt Lương cơ bản, Lương cơ sở và Lương tối thiểu 2024
-
Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH
-
Đối tượng nào được tăng lương nhiều nhất 2023