Tải Quyết định 1339/QĐ-TTg 2023 Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030 file doc, pdf

Phê duyệt quy hoạch tỉnh Hà Giang mới nhất

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13/11/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo Quy hoạch, phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang là toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính tỉnh Hà Giang với diện tích tự nhiên là 7.927,55 km2. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà Giang là tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ...

Nội dung Quyết định số 1339/QĐ-TTg

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1339/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 95/TTr- UBND ngày 23 tháng 8 năm 2023 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Báo cáo số 377/BC-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc tiếp thu, hoàn thiện, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 1750/BC-HĐTĐ ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang tại Văn bản số 6126/CV-HĐTĐ ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường (tại Văn bản số 8518/BTNMT-KHTC ngày 05 tháng 10 năm 2023), Công Thương (tại Văn bản số 7125/BCT-KHTC ngày 12 tháng 10 năm 2023) về việc tham gia ý kiến, rà soát, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH

Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Hà Giang là toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính tỉnh Hà Giang với diện tích tự nhiên là 7.927,55 km2.

Ranh giới lập quy hoạch: Ranh giới tọa độ địa lý từ 22º23' đến 23º23' độ vĩ Bắc, từ 104º20' đến 105º34' độ kinh Đông. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

b) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu quả nội lực của Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương và thu hút các nguồn lực khác; phát triển dựa trên 04 trụ cột phát triển: Hạ tầng giao thông và hạ tầng số; du lịch bản sắc với đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng cao; chuỗi nông sản, đặc sản có thương hiệu, giá trị cao; kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.

c) Chuyển dịch mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng và tăng cường mở cửa, hội nhập quốc tế; tận dụng cơ hội và thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra đột phá, lợi thế phát triển và khắc phục các hạn chế về địa hình thiên nhiên.

d) Phát triển xã hội hợp tác, thân thiện, văn minh và hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; nâng cao sinh kế và bảo đảm an sinh xã hội; tạo việc làm ổn định để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; chú trọng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh tiến bộ và công bằng xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa; coi trọng đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.

đ) Tổ chức, bố trí không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh trong thời kỳ quy hoạch nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả liên kết phát triển vùng, phát huy thế mạnh, nội lực và tạo sự liên kết giữa các địa bàn/phân vùng trong nội tỉnh.

e) Tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản sắc; nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và đồng bộ trên cơ sở tận dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số và hạ tầng cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.

g) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di sản Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

h) Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc và khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển bền vững.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà Giang là Tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững trong vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường, sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, an toàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Về kinh tế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8%/năm.

+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 22 - 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 29,0%; dịch vụ chiếm khoảng 43 - 44%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm khoảng 4 - 5%.

+ Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt khoảng 95 triệu đồng.

+ Năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7%/năm.

+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt khoảng 6.000 tỷ đồng.

+ Khách du lịch đạt khoảng 5,0 triệu lượt người.

+ Kinh tế số đạt tỷ trọng khoảng 30% GRDP.

- Về văn hóa - xã hội:

+ Chỉ số phát triển con người HDI đạt khoảng 0,8.

+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh đạt trên 75%.

+ Số bác sỹ đạt khoảng 12 bác sỹ/ vạn dân; giường bệnh đạt khoảng 45 giường/vạn dân.

+ Tỷ lệ giảm nghèo đa chiều hàng năm bình quân đạt 4%/năm.

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên 20%.

- Về bảo vệ môi trường:

+ Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị đạt 100%, ở nông thôn trên 98%.

+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý trên 95%.

+ 100% các khu, cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.

+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định khoảng 60%.

- Về kết cấu hạ tầng:

+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 35%.

+ Có 05/11 huyện, thành phố đạt chuẩn huyện nông thôn mới.

+ Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp nước, cấp điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng thông tin và truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.

- Về quốc phòng, an ninh: Quản lý và bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Củng cố, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân.

3. Tầm nhìn phát triển đến năm 2050

Phấn đấu xây dựng tỉnh Hà Giang là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, theo hướng xanh, bản sắc, bền vững và toàn diện; giữ vị trí quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ về phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới, du lịch và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

4. Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

a) Các nhiệm vụ trọng tâm

- Ưu tiên nguồn lực để xây dựng, hoàn chỉnh tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang với quy mô 4 làn xe; đầu tư tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với quy mô 4 làn xe.

- Khai thác tiềm năng du lịch gắn với bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc.

- Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng chú trọng vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của Tỉnh; sắp xếp ổn định sản xuất, đời sống dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng thương mại dịch vụ của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy để thu hút đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu; phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với vùng nguyên liệu tập trung.

- Phát triển bền vững chất lượng giáo dục các cấp; phát triển giáo dục nghề nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ tác động của thiên tai.

- Xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước tinh gọn, hiệu quả, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành; chú trọng cung cấp các dịch vụ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính và thu hút đầu tư.

- Tiếp tục đầu tư và xây dựng hiệu quả các khu kinh tế - quốc phòng; tăng cường đầu tư xây dựng các công trình lưỡng dụng. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các đường tuần tra biên giới, đường ra các đồn, trạm, mốc quốc giới; kè bảo vệ mốc quốc giới, kè bảo vệ bờ sông, suối biên giới. Tiếp tục đầu tư và triển khai việc sắp xếp, bố trí dân cư trên tuyến biên giới. Thực hiện hiệu quả các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc.

b) Các đột phá phát triển

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hạ tầng số.

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển kinh tế nông nghiệp đặc trưng, giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế cửa khẩu.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát triển các ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm, trọng điểm nhân lực chất lượng cao.

- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế số - Xã hội số để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh; tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phương hướng phát triển các ngành quan trọng

a) Nông, lâm nghiệp và thủy sản

- Phát triển nông nghiệp đặc trưng, theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Tập trung phát triển theo 2 trục: (i) Đảm bảo về an ninh lương thực, thực phẩm, bao gồm: Nhóm cây lương thực; nhóm cây thực phẩm; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày; (ii) Ưu tiên thúc đẩy phát triển một số chuỗi sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc hữu chất lượng cao theo chuỗi giá trị, gồm: Chuỗi chè Shan tuyết; chuỗi mật ong bạc hà; chuỗi cây ăn quả ôn đới; dược liệu; tam giác mạch; bò vàng; lợn đen…

- Phát triển lâm nghiệp bền vững, phát triển rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, gắn với xây dựng chuỗi giá trị lâm sản, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Thu hút, phát triển các cơ sở sản xuất cây lâm nghiệp chất lượng cao, cơ sở chế biến gỗ gắn với phát triển các sản phẩm ngoài gỗ dưới tán rừng.

- Phát triển vùng nuôi cá trên các hồ thủy điện, sông, suối có yếu tố phù hợp, thuận lợi gắn với việc áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường để tạo ra sản phẩm có chất lượng, giá trị cao, bền vững.

b) Du lịch

Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, xanh và bền vững. Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang là điểm đến an toàn, hấp dẫn, đặc sắc. Xây dựng Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành khu du lịch quốc gia; thành phố Hà Giang trở thành thành phố du lịch, trung tâm kết nối du lịch của Tỉnh. Phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, gắn với các lợi thế của địa phương, như: Du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm; du lịch thương mại, biên giới.

c) Kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới

Phát triển kinh tế khu vực cửa khẩu đáp ứng xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế, đầu mối trung chuyển, xuất nhập khẩu hàng hóa, giao lưu phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hóa. Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực. Phát triển hạ tầng đồng bộ tại các khu vực cửa khẩu song phương, lối mở khác nằm ngoài khu kinh tế; bảo đảm hài hòa không gian giữa sản xuất, đô thị và văn hóa; đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

d) Công nghiệp

Phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị và chất lượng cao. Ưu tiên phát triển một số cụm ngành công nghiệp chủ yếu sau: Chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may - da giày; luyện kim - cơ khí; công nghiệp nhẹ, công nghiệp hỗ trợ. Phát triển thủy điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất điện, nước tại các khu vực có tiềm năng theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, bảo vệ môi trường.

2. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực khác

a) Thương mại, dịch vụ

Phát triển đa dạng các loại hình, phương thức thương mại, dịch vụ hiện đại đi đôi với nâng cấp, cải tạo các loại hình thương mại, dịch vụ truyền thống. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại biên giới, khu thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và các khu vực cửa khẩu khác. Thực hiện nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ thống chợ truyền thống. Phát triển, thu hút đầu tư xây dựng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích. Tạo lập các điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển. Từng bước hình thành hệ thống kho, bãi, khu logistics (bao gồm kho, bãi cho hoạt động tạm nhập, tái xuất) tại các khu vực đô thị, khu kinh tế, cửa khẩu biên giới, khu công nghiệp. Thu hút đầu tư xây dựng mới các cơ sở chiết nạp khí hóa lỏng (LPG), phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu, khí đốt, trạm sạc điện… trên địa bàn Tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần cho các ngành sản xuất.

b) Giáo dục - đào tạo

Phát triển toàn diện, bền vững giáo dục - đào tạo. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; thực hiện tốt việc tư vấn phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận giáo dục, giảm tỉ lệ và tiến đến xóa mù chữ. Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đặc biệt là phát triển các trường Dân tộc nội trú cấp huyện và hệ thống cơ sở giáo dục tại vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy ở các trường học, đa dạng các loại hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các cấp, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn. Nâng cao chất lượng hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.

c) Y tế

Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững; đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa giữa lĩnh vực khám chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng; cải thiện dinh dưỡng, nâng cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; chú trọng việc nâng cao thể trạng, tầm vóc của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn; gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập, kết hợp hài hòa giữa phòng bệnh với phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân. Củng cố, phát triển hệ thống các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã. Xây dựng hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các bệnh tật. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

d) Văn hóa, thể thao

Bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị di sản văn hóa; ưu tiên tu bổ, tôn tạo các di tích đã xếp hạng bị xuống cấp, các di tích có giá trị phát triển du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động văn hóa, thể thao. Chú trọng tổ chức các hoạt động văn hóa cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị và xây dựng nông thôn mới. Phát triển phong trào thể dục thể thao cho mọi người. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao thành tích cao có thế mạnh của địa phương. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

đ) An sinh xã hội

Làm tốt công tác đảm bảo an sinh xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tập trung nguồn lực để hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

e) Khoa học, công nghệ

Xây dựng hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Chú trọng nghiên cứu một số lĩnh vực có tiềm năng phát triển của địa phương như: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, công nghệ y dược, công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp… Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.

g) Thông tin và truyền thông

Ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển các lĩnh vực bưu chính, viễn thông - hạ tầng số, công nghệ thông tin và mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin cơ sở. Chuyển đổi số trên 3 trụ cột “Xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế số, xã hội số theo hướng làm sạch, làm giàu dữ liệu và tích hợp, kết nối chia sẻ”.

h) Quốc phòng, an ninh

- Củng cố, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc về quốc phòng, an ninh và khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của địa phương.

- Huy động, phát huy hiệu quả nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng viên và người dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng.

IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, XÃ HỘI

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo 04 hành lang kinh tế và 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội như sau:

1. Các hành lang kinh tế

a) Hành lang theo tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, Quốc lộ 2 (gắn với hành lang liên kết Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội) và Đường tỉnh 184: Phát triển kinh tế đô thị (cấp tỉnh) - thương mại, dịch vụ - cửa khẩu quốc tế - du lịch.

b) Hành lang theo tuyến Đường tỉnh 178 - Quốc lộ 4 - Quốc lộ 4C - Đường tỉnh 180: Phát triển kinh tế cửa khẩu - du lịch - đô thị (cấp huyện).

c) Hành lang theo Quốc lộ 279: Phát triển kinh tế đô thị - dịch vụ - công nghiệp.

d) Hành lang theo Quốc lộ 280 - Quốc lộ 2C - Đường tỉnh 184, kết nối các đô thị (trung tâm vùng huyện): Phát triển kinh tế du lịch - dịch vụ.

2. Các vùng phát triển kinh tế - xã hội

a) Vùng núi thấp gồm thành phố Hà Giang và các huyện: Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và Bắc Mê, là hạt nhân và động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; định hướng phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.

b) Vùng Cao nguyên đá Đồng Văn gồm 04 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, định hướng phát triển trở thành khu du lịch quốc gia, phát triển nông, lâm nghiệp, gắn với việc bảo tồn các di sản địa chất, văn hóa, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học, với phương châm "Sống trên đá, thoát nghèo trên đá và tiến tới làm giàu trên đá".

c) Vùng cao núi đất phía Tây gồm 02 huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, định hướng phát triển là vùng phát triển lâm nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cho công nghiệp chế biến; phát triển du lịch gắn với hoạt động kinh tế khu vực cửa khẩu.

3. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã:

- Giai đoạn 2023 - 2025: Thực hiện sắp xếp đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định; ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định; ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 300% quy định.

- Tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của ĐVHC thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC. Việc lập và thực hiện quy hoạch sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước, ĐVHC ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các ĐVHC nông thôn đã được quy hoạch thành ĐVHC đô thị. Việc xác định phạm vi, ranh giới, tên địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sẽ được thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

V. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG

1. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị

a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai.

b) Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030, toàn Tỉnh có 30 đô thị gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Hà Giang); 04 đô thị loại IV (gồm các thị trấn: Vị Xuyên, Yên Minh, Đồng Văn, Việt Quang); 25 đô thị loại V (Yên Phú, Minh Ngọc, Nông trường Việt Lâm, Thanh Thủy, Linh Hồ, Vĩnh Tuy, Tân Quang, Hùng An, Quang Minh, Đồng Yên, Kim Ngọc, Yên Bình, Xuân Giang, Tân Bắc; Mèo Vạc, Pả Vi, Phố Bảng, Mậu Duệ, Bạch Đích, Tam Sơn, Quyết Tiến, Vinh Quang, Thông Nguyên, Cốc Pài, Nà Chì).

(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)

2. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phương án phân bố hệ thống điểm dân cư; phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

a) Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn

- Đầu tư xây dựng, phát triển khu dân cư nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp và bảo đảm chủ động phòng, chống thiên tai. Di dời các khu dân cư ở vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai hoặc có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét về khu quy hoạch mới. Huy động mọi nguồn lực của xã hội để thực hiện xây dựng các điểm dân cư nông thôn, các trung tâm xã theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.

- Phát triển khu dân cư nông thôn phù hợp với điều kiện và đặc trưng văn hóa, tập quán của từng khu vực. Kết hợp không gian văn hóa truyền thống của địa phương với thiết chế văn hóa, xã hội, xây dựng đời sống văn minh. Bảo tồn và phát triển không gian văn hóa nông thôn, các làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, dịch vụ thương mại.

b) Phương án phân bổ hệ thống điểm dân cư nông thôn

Hệ thống các điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất tập trung kết hợp với du lịch. Xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới, các khu vực tái định cư trên cơ sở kế thừa, gắn kết và phát triển, mở rộng các khu vực dân cư sẵn có, bảo đảm phù hợp với điều kiện tự nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo các điều kiện:

- Không thuộc phạm vi trong khu vực khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn di sản địa chất, khu khảo cổ, khu vực ô nhiễm môi trường.

- Tận dụng các khu vực đất đồi, núi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư. Trong đó, lưu ý hạn chế tối đa việc sử dụng đất canh tác.

- Đối với khu vực dân cư nông thôn trong phạm vi các khu vực dự kiến hình thành đô thị mới, phân bố lân cận các đô thị hiện có, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch được quy hoạch, quản lý như bộ phận dân cư đô thị, tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình đô thị hóa.

c) Phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung

- Vùng sản xuất lúa tập trung tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần và Yên Minh.

- Vùng sản xuất ngô tập trung tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Vị Xuyên, Bắc Mê.

- Vùng trồng chè tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Xín Mần.

- Vùng trồng cây ăn quả ôn đới tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần.

- Vùng trồng cây ăn quả có múi tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên.

- Vùng trồng cây dược liệu tại các huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quản Bạ, Vị Xuyên, Quang Bình và Bắc Mê.

- Vùng chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại các huyện, thành phố. Tập trung phát triển đàn ong gắn với vùng Bạc hà tại 04 huyện vùng Cao nguyên đá theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng mật.

- Phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị khác phù hợp với điều kiện của địa phương.

3. Phương án phát triển các khu chức năng

a) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy

Định hướng phát triển thành một trung tâm kinh tế động lực chủ đạo của Tỉnh; phát triển kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực (Thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp…), có khả năng gắn kết với các địa phương trên hành lang kinh tế Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội tạo thành tuyến dịch vụ thương mại - du lịch quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng.

b) Khu công nghiệp

Ổn định diện tích, hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Vàng đã thành lập; thu hút đầu tư, xây dựng mới thêm khu công nghiệp khi Tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.

(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)

c) Cụm công nghiệp

Thành lập, đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy định để thu hút đầu tư; tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập.

(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)

d) Khu du lịch

- Tập trung phát triển các khu du lịch bao gồm: Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở thành Khu du lịch quốc gia; các khu du lịch cấp tỉnh và một số khu du lịch tiềm năng khi đủ điều kiện.

- Thu hút đầu tư phát triển các khu du lịch kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại các huyện và thành phố Hà Giang.

(Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)

đ) Khu thể dục, thể thao

Hoàn thiện Khu liên hợp thể thao cấp tỉnh tại thành phố Hà Giang; đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình thể dục thể thao, khu luyện tập thể dục thể thao tại các huyện, thành phố.

e) Khu bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, di sản địa chất, di sản thiên nhiên

- Bảo tồn và phát huy giá trị Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, khu vực di tích quốc gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, cột cờ quốc gia Lũng Cú và các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

- Bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy giá trị các khu bảo tồn: Vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn; các khu dự trữ thiên nhiên Phong Quang, Bắc Mê, Chí Sán, Tây Côn Lĩnh, Bát Đại Sơn; khu bảo tồn loài - sinh cảnh Voọc mũi hếch Cao Tả Tùng; khu bảo vệ cảnh quan Mã Pì Lèng; thiết lập các hành lang đa dạng sinh học.

g) Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Nghiên cứu, phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; phát triển các khu nghiên cứu - thực nghiệm - ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với nhu cầu và điều kiện của Tỉnh.

- Phát triển các khu sản xuất rau, hoa, quả, dược liệu, chăn nuôi tại các huyện khi đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.

4. Phương án phát triển khu vực có vai trò động lực và các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

a) Phương án phát triển khu vực có vai trò động lực

- Tiếp tục thu hút đầu tư phát triển khu vực có vai trò động lực của tỉnh Hà Giang bao gồm 04 đơn vị hành chính là thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, huyện Bắc Quang, huyện Quang Bình.

- Ưu tiên, tập trung phát triển chuỗi đô thị Bắc Quang - thị trấn Vị Xuyên - thị trấn Nông trường Việt Lâm - thành phố Hà Giang - đô thị Thanh Thủy gắn với tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, Quốc lộ 2, sân bay (theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050), khu kinh tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp và các khu dịch vụ, du lịch, nghỉ dưỡng, thể dục thể thao, các khu nông nghiệp chất lượng cao… để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa của Tỉnh.

- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy mô hình hợp tác công tư trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, văn hóa, xã hội.

b) Phương án phát triển khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn

- Xác định các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.

- Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách dành cho đối tượng thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; chú trọng thực hiện các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến khích sản xuất, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế bền vững và mở rộng ra các thị trường ngoài Tỉnh; hình thành và phát triển vùng chuyên canh, vùng nguyên liệu có quy mô phù hợp, gắn với phát triển du lịch.

- Đầu tư xây dựng, kiên cố hóa, nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối liên thông với các trục đường tỉnh, quốc lộ; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như thủy lợi, hệ thống trữ và cấp nước, cấp điện, trường, lớp học, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ sản xuất và sinh hoạt ở các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn; quan tâm triển khai thực hiện các dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư.

- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa các dân tộc; thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, tiếp tục nghiên cứu phát triển các ngành nghề mới để góp phần nâng cao sinh kế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.

...................................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Đầu tư, xây dựng được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủNgười ký:Trần Hồng Hà
Số hiệu:1339/QĐ-TTgLĩnh vực:Xây dựng
Ngày ban hành:13/11/2023Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 32
0 Bình luận
Sắp xếp theo