Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì? Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt tài sản là hành vi vi phạm pháp luật của những người tham vọng tài sản của người khác bằng cách lấy tài sản của họ thành tài sản của mình. Hành vi này được diễn ra với nhiều hình thức khác nhau. Dưới đây hoatieu.vn sẽ tìm hiểu về hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản và gửi đến bạn đọc.

1. Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai thực hiện hành vi lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản mà không dùng bất cứ vũ lực, đe doạ hoặc thủ đoạn nào để uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.

Hành vi này được thực hiện khi kẻ chiếm đoạt tài sản thấy người sở hữu đang vướng mắc vấn đề nào đó mà không thể làm gì được mà lấy tài sản đó đi.

Đây là hành vi có tính chất ngang ngược không sợ pháp luật của kẻ thực hiện hành vi. Vậy nên có nhiều hình phạt với tội phạm thực hiện hành vi này.

2. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Bộ luật hình sự

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể trong điều 172 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

1. Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

b) Hành hung để tẩu thoát;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ;

đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Có thể thấy hành vi công nhiên chiếm đoạt có 4 mức phạt cụ thể, với hành vi chiếm đoạt có tính chất nặng sẽ bị phạt đến 20 năm tù. Người phạm tội còn chịu hình phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu.

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?
Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

3. Xử phạt hành chính với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

....

Vậy nên với hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản nhưng chưa đến mức xử lý hình sự sẽ bị xử phạt hành chính với hành vi chiếm đoạt công nhiên là từ 2 triệu đến 3 triệu đồng.

4. Cấu thành tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật có những cấu thành như sau:

- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội hiện có nhiều đối tượng khác nhau thực hiện hành vi nhưng đối tượng chịu trách nhiệm hình sự là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhận thức.

- Khách thể của tội phạm: Hành vi này đã xâm phạm đến mối quan hệ sở hữu tài sản của người được quyền sở hữu tài sản số. Theo quy định trên thì mức độ phạm tội phụ thuộc vào tài sản chiếm đoạt, hoàn cảnh thực hiện hành vi.

- Mặt khách quan của tội phạm: Người thực hiện hành vi phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt một cách công khai, không lén lút, sợ hãi, lợi dụng sự sơ hở của người sở hữu mà lấy đi tài sản đó. Hoàn cảnh này thường diễn ra bất ngờ khiến người sở hữu không có đủ khả năng để bảo vệ tốt tài sản của mình, mà chỉ đứng nhìn bị mất tài sản.

Hậu quả là người sở hữu mất đi tài sản của mình. Một số trường hợp thì hậu quả mất đi tài sản còn nghiêm trọng hơn ảnh hưởng đến đời sống của người sở hữu. Vì thế hậu quả càng nặng thì hình phạt càng cao.

- Mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý, hiện ngang không lo sợ.

Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì? Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Mời bạn đọc tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật chuyên mục Hình sự liên quan.

Đánh giá bài viết
1 10
0 Bình luận
Sắp xếp theo