Bảng mã quản lý đơn vị chậm đóng, trốn đóng BHXH trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH

Bảng mã quản lý đơn vị chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là công cụ quan trọng trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH, giúp theo dõi, phân loại và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH.

Thông qua bảng mã này, các đơn vị được mã hóa theo từng trạng thái chậm đóng, trốn đóng hoặc đang trong quá trình xử lý, từ đó hỗ trợ công tác quản lý minh bạch, chính xác và hiệu quả. Việc áp dụng bảng mã quản lý không chỉ giúp cơ quan BHXH dễ dàng thống kê, báo cáo, mà còn là cơ sở để thực hiện các biện pháp nhắc nhở, thanh tra hoặc xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật. Nhờ đó, quyền lợi của người lao động được bảo đảm, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị sử dụng lao động.

1. Bảng mã quản lý đơn vị chậm đóng, trốn đóng BHXH trong CSDL của cơ quan BHXH như thế nào?

Căn cứ theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Công văn 1804/BHXH-QLT năm 2025 có hướng dẫn về bảng mã quản lý đơn vị chậm đóng trốn đóng BHXH trong CSDL của cơ quan BHXH như sau:

STT

Loại đơn vị

Mã đơn vị

1

Chậm đóng

1.1

Chậm đóng từ 1-30 ngày

CĐ01

1.2

Chậm đóng từ 31-60 ngày

CĐ02

1.3

Chậm đóng từ 61 ngày trở lên nhưng không bị coi là trốn đóng

CĐ03

2

Trốn đóng

2.1

Trốn đóng từ 1-30 ngày

TĐ01

2.2

Trốn đóng từ 31-60 ngày

TĐ02

2.3

Trốn đóng từ 61 ngày trở lên

TĐ03

3

Đơn vị khó thu

KT

3.1

Tạm ngừng SXKD

KT01

3.2

Phá sản

KT02

3.3

Đang làm thủ tục phá sản

KT03

3.4

Đang làm thủ tục giải thể

KT04

3.5

Không còn hoạt động KD tại địa chỉ đã đăng ký

KT05

3.6

Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

KT06

3.7

Không có người đại diện theo pháp luật

KT07

3.8

Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất

KT08

4

Biện pháp xử lý chậm/trốn đóng

BP

4.1

Đã gửi văn bản đôn đốc

BP01

4.2

Đã mời lên làm việc (hoặc gọi điện trao đổi, biện pháp khác…)

BP02

4.3

Đã chuyển Kiểm tra

BP03

4.4

Đã công khai trên phương tiện thông tin đại chúng

BP04

2. Thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động là khi nào?

Theo khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động như sau:

Điều 34. Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động

[...]

2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất cho đối tượng quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này.

3. Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp người sử dụng lao động có thỏa thuận với người lao động về việc có đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tháng đó với căn cứ đóng bằng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tháng gần nhất.

4. Phương thức, thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

a) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;

b) Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

Theo đó, thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:

- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;

- Ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần hoặc 06 tháng một lần.

3. Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội như thế nào?

Chính sách của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng bao gồm trợ cấp hưu trí xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung để hướng tới bao phủ toàn dân theo lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội; có chính sách hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà bị mất việc làm.

- Ngân sách nhà nước bảo đảm các chế độ của trợ cấp hưu trí xã hội và một số chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Bảo hộ, bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội.

- Hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Khuyến khích các địa phương tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Hoàn thiện pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội; phát triển hệ thống tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch và hiệu quả; ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, giao dịch điện tử và yêu cầu quản lý về bảo hiểm xã hội.

- Khuyến khích tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Hành chính trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 3
Bảng mã quản lý đơn vị chậm đóng, trốn đóng BHXH trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm