SKKN Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 lớp 4

Tải về

HoaTieu.vn xin gới thiệu SKKN Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 lớp 4 tới bạn đọc. Việc đọc đúng các số tự nhiên là kỹ năng quan trọng giúp học sinh viết đúng đề bài, từ đó áp dụng các kiến Toán đã học để giải bài tập chính xác. Đề tài sáng kiến "Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 trong các tiết dạy và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề: Đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số" sẽ giúp quý thầy cô có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc thiết kế và áp dụng các phương pháp giảng lồng ghép đọc số tự nhiên hiệu quả hơn. Mời các thầy cô tham khảo nhé.

Sáng kiến kinh nghiệm lớp 4 môn Toán cách đọc và viết số có nhiều chữ số

SKKN Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 lớp 4
SKKN Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 lớp 4

Tên đề tài: Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 trong các tiết dạy và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề: Đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số

MỤC LỤC

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

TRANG

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I . Đặt vấn đề

1

1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết.

1

2 . Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

4

4. Phương pháp nghiên cứu.

5

5. Thời gian nghiên cứu.

5

6. Thời gian áp dụng.

5

II. Phương pháp tiến hành .

5

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp.

5

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp.

6

B. PHẦN NỘI DUNG

8

I. Mục tiêu

8

II. Mô tả giải pháp thay thế của đề tài.

9

1 . Nội dung giải pháp mới.

9

2. Khả năng áp dụng.

15

3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

19

C. KẾT LUẬN

20

I. Bài học kinh nghiệm

20

II. Điều kiện và yêu cầu khi thực hiện giải pháp .

20

III. Triển vọng vận dụng và phát triển của giải pháp.

21

IV. Đề xuất và khuyến nghị .

21

V. Tài liệu tham khảo.

23

VI. Phụ lục của đề tài .

23

A. PHẦN MỞ ĐẦU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

1. Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp mới để giải quyết:

Toán học là một môn học có vai trò vô cùng quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh ở Tiểu học nói riêng. Chính vì lẽ đó mà số tiết dành cho môn Toán chiếm thời lượng nhiều thứ hai trong chương trình giáo dục Tiểu học (sau môn Tiếng Việt). Nội dung toán học có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc sống hằng ngày, nó là môn khoa học nền tảng cho các môn học khác, đồng thời toán học cũng hình thành và phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo cho các em. Vì vậy, việc học sinh Tiểu học thực hành thành thạo và chính xác các con số có một vai trò quan trọng trong việc lĩnh hội các kiến thức cũng như kĩ năng đọc - viết các số trong hiện tại và tương lai.

Đặc biệt, đối với tỉnh Hưng Yên đa số mọi người đều nói và viết sai phụ âm “l” và “n”. Việc nói sai dẫn đến viết sai không những thể hiện trong môn Tiếng Việt mà còn sai trong tất cả các môn học trong đó có môn Toán. Việc đọc và viết sai của chính giáo viên dẫn đến việc đọc và viết sai của học sinh là điều không thể tránh khỏi.

Trong môn Toán, việc giáo viên đọc, viết sai chính tả chữ số 5 trong các số có nhiều chữ số chiếm tỉ lệ rất cao (trên 93%). Một số giáo viên khi gặp các bài tập yêu cầu đọc - viết các số có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5 thì không biết nhận xét học sinh nào đọc - viết đúng ; học sinh nào đọc - viết sai. Khi gặp những trường hợp này giáo viên thường chọn một trong hai giải pháp:

Một là: Chỉ nhận xét học sinh đọc có đúng hàng, đúng lớp của số tự nhiên đó hay không còn né tránh việc nhận xét về chính tả.

Hai là: Giáo viên dựa vào sách hướng dẫn có đáp án để nhận xét về chính tả mà không thể đưa ra cách sửa cũng như không thể đưa ra quy tắc chính tả cho học sinh.

Dù giáo viên có lựa chọn giải pháp Một hay giải pháp Hai thì cũng không giúp học sinh Hưng Yên đọc - viết đúng trong các lần đọc - viết sau. Tại sao lại như vậy ? Có thể kết luận rằng: Bản thân giáo viên cũng chưa biết đọc - viết thế nào là đúng, thế nào là sai. Việc giúp học sinh đọc - viết chính xác các số có chứa chữ số 5 sẽ tạo điều kiện cho các em sự tự tin, từ đó góp phần giúp các em học tốt hơn các kiến thức Toán học ở chương trình Tiểu học cũng như việc áp dụng các kiến thức đó để học tập ở các lớp học cao hơn (THCS, THPT) và trong cuộc sống sau này.

Nói là vậy, nhưng trên thực tế thì có nhiều thầy cô đã cống hiến cả cuộc đời cho ngành giáo dục nay đã nghỉ hưu, có thầy cô nay sắp nghỉ hưu, lại có nhiều thầy cô có thâm niên 15 đến 25 năm trong nghề và các thầy cô giáo trẻ đã và đang giảng dạy nhưng gần như tất cả vẫn chưa thể tìm ra cho các em quy tắc đọc các số có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5. Đặc biệt là việc giúp những học sinh có sự nhận thức tương đối và đối tượng học sinh hạn chế (học sinh nhận thức chậm) thực hành thành thạo và chính xác các trường hợp này. Muốn giúp học sinh đọc – viết đúng, giáo viên cần phải có phương pháp và cách thức phù hợp, hiệu quả.

a. Thực trạng:

Thực hiện sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, vào tuần học thứ 6 ; 7 và 8 của năm học 2018 - 2019, tôi có ra đề và khảo sát học sinh toàn khối 4&5, trong đó có học sinh khối lớp 4 (4A). Trong khi chấm - nhận xét, tổng hợp kết quả bài khảo sát của các em lớp 4A, tôi đã nhận ra 30/32 học sinh đọc - viết sai chính tả các số tự nhiên có chứa chữ số 5. Chỉ có 2 học sinh đọc - viết đúng chính tả các số tự nhiên này. Một con số khiến tôi rất bất ngờ và ngạc nhiên. Một phát hiện thú vị nữa: Khi tìm hiểu, tôi được biết 2 học sinh đọc - viết đúng chính tả các số tự nhiên có chứa chữ số 5 đó đều được người thân trong gia đình hướng dẫn chứ không phải do giáo viên hướng dẫn. Một điều thú vị khác là: những người thân hướng dẫn các em đều là người đã được đi giao tiếp, làm ăn ngoài các tỉnh khác như Hà Nội, Quảng Ninh và có quê gốc không phải ở tỉnh Hưng Yên và Hải Dương.

Đầu năm học 20... - 20..., tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND huyện ; Phòng GD&ĐT huyện ............. V/v Nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện sự chỉ đạo của Ban giám hiệu Trường TH ............., như những năm học trước, là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn của trường, tôi lại được tiếp tục ra đề, khảo sát, chấm và nhận xét bài làm của học sinh các khối lớp trong đó có khối 4. Đây vừa là nhiệm vụ vừa là cơ hội để tôi thực hiện việc nghiên cứu đề tài của mình. Đến cuối năm học 20... - 20..., do điều kiện sức khỏe, tôi viết đơn xin thôi không tham gia bổ nhiệm lại chức danh Phó hiệu trưởng nhiệm kì thứ tư. Được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, tôi xuống làm giáo viên. Và năm học 20... - 20..., tôi được phân công chủ nhiệm Lớp 4C, đây là cơ hội thuận lợi để tôi thực hiện nghiên cứu đề tài của mình.

b. Nguyên nhân:

- Giáo viên chưa biết đọc - viết đúng chính tả các số có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5.

- Giáo viên chưa tìm ra quy tắc chính tả khi đọc - viết các số này để truyền đạt cho các em.

- Học sinh không được giáo viên dạy cách đọc - viết các số trong trường hợp này.

- Học sinh nói - viết sai ngay từ trước, trong và sau khi học Lớp 1 vì không có người hướng dẫn chỉ bảo thật chính xác và khoa học.

* Sau khi phát hiện những khó khăn của học sinh khi đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5 cũng như tìm ra những nguyên nhân, tôi đã tìm cách giúp học sinh khi đọc - viết các số này và rút ra được kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Giải pháp mà tôi thực hiện là “Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 trong các tiết dạy: Đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số ” để học sinh tự tin đọc một cách chính xác và nhanh các số tự nhiên nói chung và số tự nhiên có chứa chữ số 5 nói riêng.

2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:

- Khi thực hiện đề tài này tôi không có ý định thay đổi toàn bộ nội dung các tiết dạy đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số trong sách giáo khoa ; lại càng không có ý định trở thành người viết lại sách giáo khoa Toán 4. Mục đích của đề tài chỉ dựa trên cơ sở nội dung sách mà bổ sung thêm các số tự nhiên, ra thêm đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề nhằm giúp đa số học sinh sửa lỗi đọc - viết sai chính tả các số tự nhiên có chứa chữ số 5. Đây là nội dung đọc - viết mà học sinh 2 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương thường mắc phải và mắc nhiều như thế (trên 93%).

- Khi bổ sung thêm các số tự nhiên có chứa chữ số 5 hoặc các đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề theo mục đích dạy học không có nghĩa là tăng số tiết cho học sinh mà chỉ nhằm mục đích giải quyết những lỗi đọc - viết số sai chính tả theo vùng phương ngữ.

- Giải pháp “Dạy lồng ghép cách đọc các số tự nhiên có chứa chữ số 5 trong các tiết dạy và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề: Đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số ” nhằm giúp học sinh đọc - viết đúng chính tả các số tự nhiên, giải quyết một vấn đề mà cả giáo viên và học sinh đã khó khăn từ lâu. Từ đó, học sinh rút ra được quy tắc khi thực hiện đọc - viết các số tự nhiên có chứa chữ số 5 này.

- Giải pháp mới này đưa ra đã giúp cho học sinh đọc - viết chính xác và nhanh hơn tất cả các số có nhiều chữ số nói chung và số có chứa chữ số 5 nói riêng. Từ đó, học sinh tự tin hơn khi gặp phải các số như vậy, tạo hứng thú hơn cho các em trong học toán. Khi đã đọc - viết thành thạo, học sinh không còn lo lắng, rụt rè, thụ động mà mạnh dạn, hưng phấn, sôi nổi chia sẻ - tương tác hơn trong giờ học. Khi gặp các bài tập dạng này ở lớp cũng như ở nhà học sinh không những biết làm mà còn rất hào hứng, tự tin tương tác với bạn để giờ học thoải mái và hiệu quả.

Sau khi thực hiện thành thạo việc đọc - viết các số tự nhiên có chứa chữ số 5 ở lớp 4, khi lên lớp 5 các em cũng tự tin đọc rất đúng các số thập phân mà không lo lắng điều gì.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Lớp thực nghiệm: Lớp 4A1 (Năm học 20... - 20...).

+ Lớp đối chứng: Lớp 4A1 (Năm học 20... - 20...).

- Sĩ số học sinh, lực học của học sinh hai lớp 4 tại thời điểm khảo sát kết quả và thực nghiệm là gần như nhau. Trình độ giáo viên cũng như kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên giảng dạy của hai lớp 4 trong 2 năm học: vững vàng, nhiệt tình và trách nhiệm.

- Giải pháp “Bổ sung thêm các số tự nhiên vào sách giáo khoa và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy” được tôi thực hiện trong quá trình thực nghiệm giảng dạy môn toán lớp 4.

4. Phương pháp nghiên cứu:

- Điều tra, phân tích, tổng hợp tìm nguyên nhân.

- Dùng biện pháp cụ thể áp dụng cho học sinh học tập, rèn luyện.

5. Thời gian nghiên cứu:

- Hai năm. Giải pháp “Bổ sung thêm các số tự nhiên vào sách giáo khoa và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy”

6. Thời gian áp dụng:

- Năm học: 20... - 20... và Năm học: 20... - 20....

II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:

1. Cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu, tìm ra giải pháp:

a. Cơ sở lí luận:

- Nguyên tắc dạy học toán ở Tiểu học là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng giúp học sinh lĩnh hội, rút ra quy tắc và áp dụng vào thực hành những quy tắc toán học đó.

- Khi đọc - viết các số tự nhiên ta đọc - viết từ trái sang phải - từ hàng cao đến hàng thấp.

- Nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh rút ra quy tắc đọc - viết đúng chính tả một cách tự nhiên bằng phương pháp quy nạp.

- Giải pháp “Bổ sung thêm các số tự nhiên vào sách giáo khoa và đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy” mà tôi nghiên cứu được dựa trên nguyên tắc đã nêu trên. Đối với học sinh, việc đọc số tự nhiên đã được học ngay từ Lớp 1. Các em đã có kĩ năng đọc một cách chính xác thông qua luyện tập (trừ việc đọc đúng chính tả). Còn ở lớp 4, việc đọc các số tự nhiên được thực hiện đến lớp tỉ. Đây là những số có nhiều chữ số là một vấn đề không hề đơn giản đặc biệt là những học sinh có nhận thức hạn chế (đối tượng học sinh trung bình, yếu và kém về toán học). Ngoài xác định đúng các hàng, các lớp học sinh phải đọc được thành thạo. Chẳng những vậy các em cần phải đọc đúng chính tả các số có chứa chữ số 5.

- Nhằm giúp học sinh có kĩ năng và trở thành kĩ xảo trong việc đọc đúng chính tả các số tự nhiên, tôi đã hướng dẫn học sinh “Bổ sung thêm các số tự nhiên vào sách giáo khoa, làm các bài tập trặc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy”.

b. Cơ sở thực tiễn:

Qua thực tế giảng dạy ở Tiểu học, tôi nhận thấy việc đọc - viết các số tự nhiên có chứa chữ số 5, học sinh sai nhiều nhất. Khi gặp các số tự nhiên có chứa chữ số 5 khiến học sinh không biết nên đọc - viết là “lăm” hay “năm” khiến các em hoang mang dẫn đến các em không những đọc sai cả chính tả mà còn đọc sai cả hàng và lớp của số. Khi mất tự tin dẫn đến các em chán nản không còn hào hứng khi học toán.

- Qua quá trình giảng dạy và theo dõi học sinh ở lớp dạy thực nghiệm cũng như dự giờ đồng nghiệp, tôi phát hiện ra rằng giáo viên và học sinh còn gặp khó khăn, lúng túng khi đọc - viết các số tự nhiên có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5. Giáo viên và học sinh không đưa ra được quy tắc đọc. Nhìn chung giáo viên và học sinh đều né tránh những trường hợp này.

- Từ thực tiễn đó, đòi hỏi người giáo viên phải tìm ra giải pháp mới nhằm giúp học sinh rút ra quy tắc đọc trong trường hợp đó.

2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:

Ngay đầu tháng 9, năm học 20... - 20..., tôi báo cáo và trình bày với Ban Giám hiệu nhà trường về dự định nghiên cứu tiếp Đề tài NCKHSPƯD của mình. Xin ý kiến và tìm sự đồng tình cũng như việc tạo điều kiện giúp đỡ của Ban Giám hiệu nhà trường. Sau khi nghe tôi trình bày cũng như đưa ra các bài khảo sát của năm học trước, tôi nhận được sự ủng hộ động viên của Ban Giám hiệu, đồng thời cho phép tôi dạy thực nghiệm môn Toán của lớp 4ª1 theo dự kiến của sáng kiến trong hơn 3 tuần thực nghiệm.

Sau khi tiến hành dạy học trong 17 tiết Toán đầu năm (từ tiết 01 đến tiết 17 của tuần 1 đến hết tiết 2 tuần 4, Năm học 20... - 20...) đây là các tuần chính thức có thể lồng ghép: “Bổ sung thêm các số tự nhiên vào sách giáo khoa thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy và đưa thêm các đề trắc nghiệm cuối tuần, cuối chủ đề”, tôi tiến hành tự dạy, tự khảo sát chất lượng lớp. (Nội dung kiểm tra được trình bày ở phần Phụ lục)

- Sau đây là bảng tổng hợp kết quả học sinh lớp 4 năm học trước (Năm học: 20... - 20...)

Năm học

Kết quả

20... - 20...

Đọc đúng chính tả tất cả

Đọc sai chính tả  một số phần

Đọc sai chính tả  hoàn toàn

SL

%

SL

%

SL

%

2

6,25

30

93,75

0

0,0

Nhìn vào bảng tổng hợp trên ta thấy việc đọc đúng chính tả tất cả các số có nhiều chữ số trong đó có chứa chữ số 5 của học sinh với tỉ lệ rất thấp. Tỉ lệ học sinh đọc đúng có 2 em - chiếm 6,25 %. Tôi rất trăn trở về vấn đề này và với tâm huyết của mình tôi đã từng bước suy nghĩ và tìm ra một giải pháp mới. Như đã nói ở trên tôi không làm tăng số tiết dạy theo quy định của phân phối chương trình, đó là: “Chỉ bổ sung một số ít số tự nhiên vào sách giáo khoa thuộc các tiết dạy lồng ghép theo mục đích giảng dạy” được tôi thực hiện trong quá trình giảng dạy môn Toán ở lớp 4, năm học 20... - 20.... Tôi áp dụng việc làm này trong quá trình giảng dạy ở các tiết cung cấp kiến thức mới cho học sinh cùng các tiết luyện tập ở buổi chính khóa và các đề trắc nghiệm, đồng thời áp dụng vào việc cho đề khảo sát ngoài giờ.

- Sau khi các em nắm được cách đọc, tôi cho học sinh làm bài tập củng cố sau mỗi ví dụ. Tôi thường xuyên ra thêm bài luyện tập với số lượng và mức độ phù hợp theo thời gian và theo từng đối tượng học sinh, có kiểm tra, sửa chữa, khen ngợi - động viên học sinh kịp thời.

- Giải pháp này được tôi tiến hành từ tiết 1 cho đến tiết 17 theo chương trình Toán lớp 4 và được củng cố, duy trì thường xuyên.

CÁC BÀI DẠY THÍ ĐIỂM

Tiết

Tên bài dạy

Trang

Ghi chú

1

Ôn tập các số đến 100 000

3

2

Ôn tập các số đến 100 000 (tiếp theo)

4

3

Ôn tập các số đến 100 000 (tiếp theo)

5

4

Biểu thức có chứa một chữ

6

5

Luyện tập

7

6

Các số có sáu chữ số

8

7

Luyện tập

10

8

Hàng và lớp

11

9

So sánh các số tự nhiên có nhiều chữ số

12

10

Triệu và lớp triệu

13

11

Triệu và lớp triệu (tiếp theo)

14

12

Luyện tập

16

13

Luyện tập

17

14

Dãy số tự nhiên

19

15

Viết số tự nhiên trong hệ thập phân

20

16

So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên

21

17

Luyện tập

22

>>> Tải file về máy để xem tiếp nội dung.

Mời các bạn tham khảo các Sáng kiến kinh nghiệm hay và chất lượng khác trên chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 11
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm