Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023

Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023-2024 là tài liệu vô cùng bổ ích dành cho các bạn học sinh lớp 5, giúp những bạn đang chuẩn bị thi vào lớp 6 đạt kết quả cao. Sau đây là Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành 2023-2024 cùng Đáp án đề thi Toán lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023. Mời các em tham khảo.

Lưu ý: Đáp án đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành 2023 được nhà trường công bố chính thức.

1. Đề thi Toán vào lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023

Mã đề 601

1.1. Đáp án đề thi Toán lớp 6 trường Nguyễn Tất Thành 2023

2. Đề thi vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành 2022

Phần I. Trắc nghiệm

Câu 1. Tính: 27% x 45,6 + 23% x 45,6

A. 23,8.

B. 22,8.

C. 24,8.

D. 21,8.

Đáp án: 27% x 45,6 + 23% x 45,6 = (27% +23% ) x 45,6 = 50% x 45,6 = 22,8.

Chọn B.

Câu 2. Hà lấy ở số khẩu trang của mình trong hộp tặng An thì hộp còn 12 chiếc khẩu trang. Số khẩu trang trong hộp của Hà ban đầu là

A. 30.

B. 35.

C. 40.

D. 20.

2.1. Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 6 môn Toán trường Nguyễn Tất Thành 2022

12 chiếc khẩu trang ứng với 1-\frac{2}{5}=\frac{3}{5} (số khẩu trang ban đầu).

Số khẩu trang ban đầu là: 12: \frac{3}{5}=20 (cái)

Chọn D

Câu 3. Bạn Hòa đi học bằng xe đạp với vận tốc v = 12km/h. Hòa đi từ nhà lúc 6 giờ 35 phút sáng và đến trường lúc 7 giờ cùng ngày. Quãng đường từ nhà Hòa tới trường dài bao nhiêu km?

A. 5 km.

B. 4km.

C. 3 km.

D. 6km.

Đáp án: Thời gian Hòa đi từ nhà đến trường là:

7 giờ – 6 giờ 35 phút = 25 phút = \frac{5}{12} giờ

Quãng đường từ nhà Hòa tới trường là: \frac{5}{12}\times12\ =5 (km)

Câu 4. Hình hộp chữ nhật có thể tích V =336cm. Biết diện tích đáy bằng 48cm. Chiều cao của hình hộp chữ nhật bằng

A. 5cm.

B. 6cm

C. 7 cm.

D. 8cm.

Đáp án: Chiều cao của hình hộp chữ nhật là: 336 : 48 = 7 (cm).

Chọn C

Phần II. Trả lời ngắn

Câu 5. Tổng ba số tự nhiên liệp tiếp bằng 2022. Số lớn nhất là.

Đáp án: Số tự nhiên ở giữa là: 2022 : 3 = 674.

Số tự nhiên lớn nhất là: 674 + 1= 675

Câu 6. Kết thúc Seagames, tổng số huy chương vàng và huy chương bạc của Việt Nam là 330 huy chương. Biết số huy chương bạc bằng \frac{25}{41} số huy chương vàng, tính số huy

chương vàng của đội tuyển Việt Nam.

Đáp án: Số huy chương vàng của đội tuyển Việt Nam là:

330 : (25 + 41) x 41= 205 (huy chương vàng)

Câu 7. Cửa hàng bán một chiếc quạt điện giá 1800000 đồng thì lãi 20% so với giá vốn. Hỏi giá vốn một chiếc quạt điện là bao nhiêu?

Đáp án: Coi tiền vốn một chiếc quạt điện là 100% thì tiền lãi khi bán một chiếc quạt điện là 20%.

Khi đó, tiền bán chiếc quạt điện bằng 100% +20% =120% (tiền vốn).

Tiền vốn một chiếc quạt điện là: 1800000 : 120 x 100 = 1500000 (đồng).

Câu 8. Cho hai hình vuông ABCD và AEFG như hình vẽ. Biết cạnh hình vuông ABCD bằng 12cm. Tính diện tích tam giác BDF.

S_{B D F}=S_{B D F G}-S_{B F G}=\left(S_{A B D}+S_{A D F G}\right)-S_{B F G}

=S_{A B D}+\frac{(F G+A D) \times A G}{2}-\frac{1}{2} \times G F \times B G

F G=G A, A D=A Bnên F G+A D=B G .

Suy ra \frac{(F G+A D) \times A G}{2}=\frac{1}{2} \times G F \times B G .

Vậy S_{R D F}=S_{A B D}=\frac{1}{2} \times 12 \times 12=72\left(\mathrm{~cm}^{2}\right) .

Phần III. Tự luận

Bài 1. Có hai thùng đầu, số dầu thùng thứ hai bằng 3/7 số đầu của thùng thứ nhất. Sau khi chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu bằng nhau.

a) Tính tỉ số số dầu thùng thứ nhất với số dầu của cả hai thùng.

b) Tính tổng số dầu của cả hai thùng.

Đáp án:

a) Coi số lít dầu thùng thứ hai là 3 phần thì số lít dầu thùng thứ nhất là 7 phần. Suy ra, số lít dầu ở cả hai thùng là: 3 + 7=10 (phần).

Tỉ số số lít dầu thùng thứ nhất với số lít dầu cả hai thùng là: 7 :10 = \frac{7}{10}

b) Vì khi chuyển 8 lít dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì cả hai thùng có số lít dầu bằng nhau nên thùng thứ nhất hơn thùng thứ hai số lít dầu là:

8 + 8 = 16 (lít dầu).

1 phần ứng với: 16 : (7 - 3) = 4 (lít dầu).

Thùng thứ nhất có số lít dầu là: 4 x 7= 28 (lít dầu).

Cả hai thùng có số lít dầu là: 28 : \frac{7}{10} = 40 (lít dầu).

Bài 2. Lúc 8 giờ một ca nô đi xuôi dòng từ A đến B. Khi đến B, ca nô lập tức quay về A và về tới Alúc 9 giờ. Biết rằng vận tốc xuôi dòng bằng 9km/h và bằng \frac{3}{2}vận tốc ngược dòng. Tính vận tốc ngược dòng và quãng đường AB.

Đáp án:

Vận tốc ngược dòng là: 9: \frac{3}{2}=6 (km/h)

Tổng thời gian ca nô đi từ A đến B sau đó từ B về A là: 9 giờ - 8 giờ = 1 giờ. Trên cùng quãng đường AB, thời gian và vận tốc tỉ lệ nghịch với nhau nên nếu vận tốc xuôi dòng \frac{3}{2}bằng ở vận tốc ngược dòng thì thời gian xuôi dòng bằng \frac{2}{3}ý thời gian ngược

dòng.

Tổng thời gian xuôi dòng và ngược dòng là 1 giờ.

Thời gian ca nô xuôi dòng là: 1:(2+3) \times 2=\frac{2}{5} (giờ)

Độ dài quãng đường AB là: \frac{2}{5}\times9 = 3,6 km)

Đáp số: Vận tốc ngược dòng: 6km/h;

Quãng đường AB dài: 3,6km.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 6: Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
9 4.318
0 Bình luận
Sắp xếp theo