Bộ đề ôn luyện Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức có đáp án (cấu trúc mới) 2024-2025

Tải đề minh họa Ngữ văn 10 KNTT có đáp án

Bộ đề ôn luyện ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức có đáp án được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là 10 đề minh họa môn Ngữ văn 10 sách mới Kết nối tri thức theo đúng hướng dẫn của Bộ giáo dục, bám sát cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT 2025. Sau đây là nội dung chi tiết bộ đề minh họa Ngữ văn 10 Kết nối tri thức có đáp án sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích, giúp các em củng cố kiến thức Ngữ văn tốt hơn.

Tải đề minh họa Ngữ văn 10 KNTT có đáp án

Bộ đề minh họa Ngữ văn 10 cấu trúc mới

ĐỀ MINH HỌA SỐ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

(Tóm tắt: Do sự can thiệp của Trời, Đăm Săn phải khuất phục trước sức mạnh của tập tục hôn nhân nối dây và lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đăm Săn tiếp tục có những hành động chống lại cuộc hôn nhân. Chàng chặt cây smuk, cây sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị khiến Hơ Nhị và Hơ Bhị bị chết. Khi vợ chết, Đăm Săn lại khóc thương và cầu xin ông Trời cho vợ chàng sống lại. Đăm Săn đã lập nên nhiều kì tích. Trong đó, kì tích lẫy lừng hơn cả là những chiến công đánh thắng hai tù trưởng Mtao Grư và Mtao Mxây, hai tù trưởng đã cướp vợ chàng. Buôn làng Đăm Săn trở nên giàu mạnh. Thực hiện khát vọng siêu việt của mình, Đăm Săn đã đi cầu hôn với Nữ thần Mặt Trời nhưng thất bại và bị chết trong rừng sáp đen. Đăm Săn chết, cháu Đăm Săn lại tiếp tục con đường của cậu mình).

ĐĂM SĂN: A ha, các con ơi, rừng ta tìm phát đây rồi! Ai phát hãy phát đi! Ai đốn hãy đốn đi! Ơ này các con, cây này cây gì vậy?

TÔI TỚ: Cây smuk, cây smun đó ông ạ. Đó là những cây gốc không thấy, ngọn không có, những cây sinh ra Hơ Nhị, , Hơ Bhị1 đó, ông ạ. (…) Gốc cây người đi quanh phải một năm, cành cây chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi. Gốc cây trong suối, thân cây trong thung,… thân do Trời trồng, gốc do Trời vun, tự nó nó vực dậy, tự nó nó vươn lên… Cây thần đó, ông ạ.

ĐĂM SĂN: Bớ bọn ta, vậy thì hạ cây này đi! Ai gãy rìu hãy đi rèn rìu! Ai gãy chà gạc hãy đi rèn chà gạc!

(Lược một đoạn: Hơ Nhị và Hơ Bhị ở nhà đợi mãi không thấy Đăm Săn trở về, bèn gọi bạn bè, tôi tớ cùng vào rừng tìm Đăm Săn. Khi họ đến nơi thì thấy Đăm Săn đang chặt cây thần).

HƠ NHỊ: Ơ nuê2, ơ nuê, sao nuê làm như vậy? Đó là cây smuk ở phía đông nhà, cây smun ở phía tây hiên, những cây sinh ra bà xưa ông cũ. Nếu nuê cứ phăm phăm chặt cây như vậy, chúng tôi sẽ chết mất, nuê sẽ ăn gan bò trong thau, ăn gan trâu trong mâm, uống rượu ché tuk ché tang một mình một cần. Thôi, nuê ở lại, chúng tôi về đây!

Hơ Nhị, Hơ Bhị đứng nhìn Đăm Săn, chàng vẫn hăm hở chặt. Trông chàng cứ như đang trong ngày hội giết lợn giết trâu ăn đông uống vui mừng mùa khô năm mới vậy.

ĐĂM SĂN: Bớ các con, bớ các con, hãy dũi như lợn, báng như dê, hãy tới tấp vung tay rìu tay dao như chớp giật trong đêm tối!

TÔI TỚ: Ối ông ơi, ối ông ơi, gốc cây trong suối, thân cây trong thung, cây như muốn gãy! Gốc trong suối, thân trong khe, cây đang lung lay muốn gãy rồi, ông ạ!

ĐĂM SĂN: Cây lung lay muốn gãy, nhưng gốc chưa đứt. Bớ tất cả làng ta, hãy cứ dũi như lợn, báng như dê, hãy cứ tới tấp vung tay rìu tay dao như chớp giật trong đêm tối cho ta!

Dân làng chặt thì cầm đèn nến, Đăm Săn chặt thì cầm đuốc. Bóng cây tối như đêm. Cây đung

1 Hơ Nhị và Hơ Bhị là hai cô gái mà Đăm Săn đã phải lấy làm vợ theo tục nối dây. 2 Nuê: Anh.

đưa nhè nhẹ, rồi lắc lư từ gốc đến ngọn. Nó muốn gãy.

Hơ Nhị, Hơ Bhị thấy vậy bỏ chạy. Hai chị em sợ quýnh, muốn chạy ra xa, nhưng rồi cứ quấn lấy cây mà chạy. Cây sà xuống đầu hai người.

ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy tránh đi nhanh!

Hơ Nhị, Hơ Bhị chạy phía tây, cây ngả theo phía tây; chạy phía đông, cây ngả theo phía đông. Hai chị em chạy vào vùng Mnông, cây ngả theo vào vùng Mnông; chạy xuống vùng Bih, cây ngả theo xuống vùng Bih; chạy ra vùng Adham, cây cũng ngả theo ra vùng Adham.

ĐĂM SĂN: Ơ Hơ Nhị, ơ Hơ Bhị, chạy đường về làng.

Hơ Nhị, Hơ Bhị liền chạy theo đường về làng. (…) Nhưng rồi cây cũng lại ngả theo phía đường làng.

HƠ BHỊ: Em mệt lắm rồi, chị ơi!

HƠ NHỊ: Thì đi vậy. Chúng ta nương nhau cùng bước vậy!

Gói trầu của Hơ Nhị, Hơ Bhị rơi vung vãi suốt dọc đường. Hai chị em về gần đến làng thì cây đã sà xuống đến gần đầu. Họ vào đến làng thì cây lao xuống. Họ bước vào nhà, khi vừa đến cửa thì cây ầm ầm ụp đổ, tiếng dội đến trời xanh. Cây cối khắp nơi đều gãy theo. Rừng gần rừng xa đều tan tác. Các cây cổ thụ cũng gãy, cành toác ra như bị bão giật, thân gục xuống như bị lốc xô. Hơ Nhị, Hơ Bhị bị vật lăn ra giữa nhà, bị quật ngửa ra gần buồng.

(Trích: Đăm Săn, sử thi Ê Đê, in trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 39, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000, Tr.502-505)

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ mấy?

Câu 2. Dựa vào văn bản, hãy cho biết cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị?

Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nói quá được sử dụng trong đoạn: Gốc cây người đi quanh phải một năm, cành cây chim chuyền phải một tháng, tán cây chim bay phải hết một hơi.

Câu 4. Qua văn bản, anh/chị có nhận xét gì về nhân vật Đăm Săn?

Câu 5. Người Ê Đê đã gửi gắm ước mơ gì thông qua sự kiện Đăm Săn chặt cây thần? Ước mơ đó có còn phù hợp với xã hội hôm nay không? Vì sao?

PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản sau:

Ngày xưa, có hai thần đực và cái thân hình hết sức to lớn, thần đực gọi là Tứ Tượng hay Khổng lồ, thần cái gọi là Nữ Oa.

Tứ Tượng muốn kết duyên với Nữ Oa, nữ thần bắt nam thần phải thi tài với mình, hẹn trong vòng ba ngày mỗi người xây một hòn núi thật cao, có thể đứng lên trên mà nhìn khắp cả mặt đất. Nếu núi của nam thần cao hơn thì nữ thần mới bằng lòng làm vợ chồng.

Nam thần ở Bắc, nữ thần ở Nam, hai bên đua nhau đắp núi. Tứ Tượng có một đôi thúng vĩ đại, có thể chứa được hàng nghìn đồi đất. Một chuyến thần đang gánh, thúng đứt dây làm đất đổ xuống thành chín cái đồi lớn.

Sau kỳ hạn làm xong, hai thần bèn trèo lên núi của nhau để xem núi nào cao hơn. Đứng trên núi của thần đực trông thấy được ra ngoài biển Đông xa đến các nước láng giềng. Còn đứng trên núi của thần cái, thì thấy rõ cả bốn phía chân trời. Nam thần thua cuộc, nữ thần bèn đạp đổ núi của Tứ Tượng xuống mà bảo hãy làm lại núi khác.

Núi của nữ thần ngày nay tương truyền còn dấu tích là núi Nam Giới ở Hà Tĩnh.

Thần đực lại ra sức đắp nhiều núi khác cho nữ thần bằng lòng. Do đó mà nhiều ngọn núi mọc lên từ Bắc chí Nam. Có những dấu chân lớn còn lưu lại trên đá ở vài núi miền Bắc và miền Trung mà về sau người ta cho đó là dấu chân của nam thần Khổng lồ.

Trước sự theo đuổi chí tình của nam thần, rốt cuộc nữ thần cũng vui lòng kết hôn. […]

(Trích: Thần Nam, thần Nữ, trích từ Thần Thoại Việt Nam chọn lọc – Thu Nga, Việt Dũng, Hoàng Minh tuyển chọn, biên soạn, NXB Thanh Niên, Tp.HCM, 2018)

Câu 2. (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: thói ỷ lại trong cuộc sống.

---------------- HẾT ----------------

- Thí sinh không được sử dụng tài liệu;

- Giám thị không giải thích gì thêm.

Đáp án

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Văn bản trên sử dụng người kể chuyện ở ngôi thứ ba.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

0,5

2

Cây smuk và smun có quan hệ gì với Hơ Nhị và Hơ Bhị: Đó là những

cây sinh ra Hơ Nhị, , Hơ Bhị.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời như đáp án hoặc dẫn câu văn khác đúng yêu cầu (lời của người kể chuyện và lời của nhân vật): 0,5 điểm

- Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm

0,5

3

Nhận xét về nhân vật Đăm Săn:

– Đăm Săn là một người tù trưởng có uy danh đối với các tôi tớ (chàng kêu gọi được các tôi tớ cùng mình đi đốn cây thần.

– Đăm Săn là người dũng cảm, dám chống lại thần quyền (chặt cây smuk và smun, là hai cây thần sinh ra Hơ Nhị và Hơ Bhị. Đây chính là hình

ảnh ẩn dụ cho việc chống lại ông Trời, vì chính ông Trời đã bắt Đăm Săn phải lấy Hơ Nhị và Hơ Bhị theo tục nối dây).

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm

1,0

4

Quan điểm:

– Đánh giá cao giá trị hiện thực trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du;

– Phê phán chế độ phong kiến thời kì suy tàn.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/2 số ý: 0,5 - 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án được 1/3 số ý: 0,25 - 0,5 điểm

- Trả lời không đúng như đáp án hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

1,0

5

– Qua văn bản, người Ê đê gửi gắm ước mơ, khát vọng về sự tự do, tự chủ của con người: mong muốn con người dám đối mặt và chống lại thần quyền để tự tạo dựng số phận của mình.

– Ước mơ đó vẫn còn phù hợp với xã hội hôm nay, vì:

+ Trong xã hội hiện nay, vẫn còn nhiều người mê muội, phó mặc số phận vào tay những đấng thần linh mà bỏ quên sự tự chủ, nỗ lực của bản thân.

+ Trong xã hội nào cũng vậy, con người vẫn luôn cần phải tự làm chủ, tự kiến tạo nên số phận của chính mình.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời tương đương như đáp án 1 ý: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng hoặc không trả lời: 0,0 điểm.

(Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn là lí giải hợp lí, thuyết phục thì vẫn cho điểm)

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật

thần thoại trong văn bản “Thần Nam, thần Nữ”.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích ngắn gọn đặc điểm chung của ba nhân vật Lưu Bị, Quan Công, Trương Phi trong văn bản.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

– Nhân vật là thần linh

– Thân hình hết sức to lớn

– Sức mạnh phi thường: Tứ Tượng có một đôi thúng vĩ đại, có thể chứa

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Trình bày rõ quan điểm hệ thống các ý

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/ chị về vấn đề: thói ỷ lại trong cuộc sống.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ……

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

* Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề.

* Triển khai vấn đề nghị luận:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề:

– Nói về lối sống ỷ lại.

– Đây là một thói xấu, một lối sống tiêu cực, bản thân không đồng tình với lối sống này, và thấy cần phải lên án.

2. Triển khai vấn đề cần nghị luận:

2.1. Giải thích:

Ý lại là lối sống không độc lập, không tự chịu trách nhiệm về bản thân, trái lại, chỉ dựa dẫm, nhờ vả, phó mặc cuộc sống của mình cho người khác.

2.2. Tác hại của thói ỷ lại:

– Ỷ lại khiến con người đánh mất ý chí phấn đấu;

– Ỷ lại khiến con người không hoàn thiện được bản thân;

– Ỷ lại khiến con người đánh mất đi lòng tự trọng, bị người khác coi thường, ghét bỏ;…

2.3. Nguyên nhân:

– Do sự hạn chế trong nhận thức của bản thân;

– Do sự nuông chiều của gia đình;

– Do sinh ra trong những hoàn cảnh quá thuận lợi;…

2.4. Giải pháp:

– Nhận thức được tác hại của lối sống ỷ lại;

– Thay đổi môi trường và cách thức giáo dục;

– Có những biện pháp mạnh nếu cần thiết: răn đe, trừng phạt…

3. Rút ra bài học cho bản thân:

– Tránh xa lối sống ỷ lại;

– Hình thành cho mình lối sống độc lập, tự chủ.

1,0

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để àm rõ quan điểm cá nhân

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Tổng điểm

10,0

.................

Để xem toàn bộ nội dung 10 đề thi Ngữ văn lớp 10 cấu trúc mới bộ Kết nối tri thức, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 1.569
0 Bình luận
Sắp xếp theo