Báo cáo Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức

Tải về

HoaTieu.vn xin chia sẻ đến thầy cô mẫu Báo cáo Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, giúp giáo viên tham khảo khi viết báo cáo tiết dạy chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp. Qua đó nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời các bạn tải về để xem đầy đủ nội dung Báo cáo Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 KNTT theo chương trình mới file word//pdf.

Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức

Báo cáo Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình mới
Báo cáo Chuyên đề phương pháp dạy Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình mới

CHUYÊN ĐỀ PHẦN ĐỌC LỚP 2

DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

I. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ:

Giúp giáo viên:

- Nắm vững quy trình, phương pháp và hình thức dạy học phần đọc môn Tiếng Việt lớp 2.

- Biết phối hợp vận dụng các kỹ thuật dạy học mới vào trong các tiết học phần Đọc giúp cho học sinh phát huy tính tích cực trong học tập tốt hơn.

- Nắm được yêu cầu của môn Tiếng Việt lớp 2 là hình thành và phát triển cho học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt nói chung, phần Đọc nói riêng, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy cho HS.

- Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ bản thân, từ đó GV có phương pháp dạy học phù hợp nâng cao chất lượng giảng dạy trong quá trình công tác.

II. VỊ TRÍ VÀ MỤC TIÊU CỦA PHẦN ĐỌC Ở LỚP 2:

1.Vị trí:

- Hoạt động chính của phần đọc Tiếng Việt lớp 2 là thực hành. Vì vậy, nhiệm vụ quan trọng nhất của phần này là hình thành năng lực đọc cho học sinh. Năng lực đọc được tạo nên từ bốn kỹ năng cũng là bốn yêu cầu về chất lượng của “đọc” đọc đúng, đọc nhanh (đọc lưu loát, trôi chảy), đọc có ý thức (hiểu được nội dung những điều mình đọc hay còn gọi là đọc hiểu) và đọc diễn cảm. Bốn kỹ năng này được hình thành trong hai hình thức đọc: Đọc thành tiếng và đọc thầm. Chúng được rèn luyện đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau. Sự hoàn thiện một trong những kỹ năng này sẽ có tác động tích cực đến những kỹ năng khác.

- Đọc đúng là tiền đề của đọc nhanh và thông qua đọc đúng các em HS hiểu được nội dung văn bản. Ngược lại, nếu không hiểu điều đang đọc thì không thể đọc nhanh và diễn cảm được. Nhiều khi, khó mà nói được rạch ròi kỹ năng nào làm cơ sở cho kỹ năng nào, nhờ đọc đúng mà hiểu đúng, hay chính nhờ hiểu đúng mới đọc đúng. Vì vậy, trong dạy đọc không thể xem nhẹ yếu tố nào.

2. Mục tiêu:

2.1. Đọc thành tiếng:

- Phát âm đúng.

- Ngắt nghỉ hơi hợp lí.

- Cường độ đọc vừa phải. (Không đọc quá to hay quá nhỏ)

- Tốc độ đọc vừa phải (không ê a, ngắc ngứ hay liến thoắng), yêu cầu tối thiểu 50 tiếng/1 phút.

- Đọc diễn cảm: Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật và tình cảm của người viết.

2.2. Đọc thầm và hiểu nội dung:

- Biết đọc thầm và không mấp máy môi.

- Hiểu được nghĩa của các từ ngữ trong bài đọc.

- Có khả năng trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nội dung từng đoạn hay toàn bài.

2.3. Nghe:

- Nghe và nắm được cách đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.

- Nghe - hiểu các câu hỏi và yêu cầu của GV.

- Nghe - hiểu và có khả năng nhận xét ý kiến của bạn.

2.4. Trau dồi vốn tiếng việt, vốn văn học, phát triển tư duy, mở rộng sự hiểu biết của HS về cuộc sống.

- Làm giàu và tích cực hóa vốn từ, vốn diễn đạt.

- Bồi dưỡng vốn văn học ban đầu, mở rộng hiểu biết về cuộc sống, hình thành một số kĩ năng phục vụ cho đời sống và việc học tập của bản thân (như khai lí lịch cơ bản, đọc thời khóa biểu, tra và lập mục lục sách, nhận và gọi điện thoại,...)

2.5. Bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và tâm hồn lành mạnh, trong sáng; tình yêu cái đẹp, cái thiện và thái độ ứng xử đúng mực trong cuộc sống; hứng thú đọc sách và yêu Tiếng Việt, cụ thể:

- Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, kính trọng, biết ơn và trách nhiệm đối với ông bà, cha mẹ, thầy cô, yêu trường lớp, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè, vị tha, nhân hậu.

- Xây dựng ý thức và năng lực thực hiện những phép giao tiếp tối thiểu.

- Từ những mẩu chuyện, bài văn, bài thơ hấp dẫn trong SGK, hình thành lòng ham muốn đọc sách, khả năng cảm thụ văn bản, văn học, cảm thụ vẻ đẹp của Tiếng Việt và tình yêu Tiếng Việt.

III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÂN MÔN ĐỌC TRONG SGK TIẾNG VIỆT LỚP 2:

1. Cấu trúc chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học:

Cấu trúc chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học được xây dựng theo 3 quan điểm sau:

- Quan điểm dạy giao tiếp: Chương trình Tiếng Việt tiểu học lấy nguyên tắc dạy giao tiếp làm định hướng cơ bản. Trong đó ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp thông thường và quan trọng nhất, thông qua 4 phần đọc, viết, nói và nghe trong mỗi bài, Tiếng Việt 2 tạo ra những môi trường giao tiếp chọn lọc trang bị những tri thức nền và phát triển kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp.

- Quan điểm tích hợp: Tích hợp theo chiều ngang và chiều dọc.

- Quan điểm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh: Theo quan điểm này thầy cô đóng vai trò là người tổ chức hoạt động học tập của học sinh, mỗi học sinh đều được hoạt động, được bộc lộ mình và được phát triển.

2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2:

* Ưu điểm của SGK Tiếng Việt bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

- Nội dung từng bài học liên kết với nhau, mạch kiến thức được dàn trải đều cho các tiết học. Tạo cơ hội phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho HS.

- Hình thức trình bày phong phú, kênh hình rõ nét.

- SGK Tiếng Việt 2 chú trọng khai thác vốn Tiếng Việt mà HS sử dụng hàng ngày để phát huy hiệu quả dạy học ngôn ngữ trong nhà trường.

- Tiếng Việt 2 được chia thành 2 tập tương ứng với 2 học kì. Cấu trúc bài học chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc giúp dễ dạy, dễ học. Lấy điểm nhìn từ người học để xây dựng hệ thống chủ điểm (mở dần từ bản thân, nhà trường, đến gia đình, thiên nhiên, đất nước, con người v.v...).

* Cấu trúc SGK Tiếng việt lớp 2:

- Tập 1: Gồm 4 bài lớn, tương ứng với chủ điểm.Mỗi bài dạy trong 4 tuần (40 tiết). Tổng cộng 16 tuần; có 2 tuần dành cho ôn tập và kiểm tra, đánh giá giữa học kì 1 và cuối học kì 1 (20 tiết). Các chủ điểm đó là:

+ Chủ điểm 1: Em lớn lên từng ngày.

+ Chủ điểm 2: Đi học vui sao.

+ Chủ điểm 3: Niềm vui tuổi thơ.

+ Chủ điểm 4: Mái ấm gia đình.

- Tập 2: Gồm 5 bài (lớn) tương ứng với 5 chủ điểm sau:

+ Chủ điểm 1: Vẻ đẹp quanh em.

+ Chủ điểm 2: Hành tinh xanh của em.

+ Chủ điểm 3: Giao tiếp và kết nối.

+ Chủ điểm 4: Con người Việt Nam

+ Chủ điểm 5: Việt Nam quê Bác.

Mỗi bài dạy từ 2-4 tuần (40 tiết). Tổng cộng 15 tuần; có 2 tuần dành cho ôn tập và kiểm tra, đánh giá giữa học kì 2 và cuối học kì 2 (20 tiết).

- Ở cả hai tập sách, mỗi bài lớn đều có 8 văn bản (bài nhỏ), mỗi tuần có 2 văn bản. Do mỗi tuần 10 tiết, nên số tiết cho bài học mỗi văn bản lần lượt là 4 và 6. Tất cả các bài đều có “phần lõi” 4 tiết như nhau. Ở bài 6 tiết có 2 tiết cho Nghe – viết chính tả, Viết đoạn văn ngắn và Đọc mở rộng. Trong tiết 5 và 6 của các bài 6 tiết, Tiếng Việt 2 thiết kế các nội dung dạy học khá mở để GV có điều kiện triển khai các nội dung dạy học một cách linh hoạt. Gv có thể sử dụng tiết 6 để cho HS được kể chuyện, đọc thơ, chia sẻ ý tưởng từ bài đọc mở rộng và cho HS chỉnh sửa bài viết, tạo ra các sản phẩm theo cách sáng tạo riêng.

- Các bài học môn Tiếng Việt nói chung, phần Đọc nói riêng được sách giáo khoa trình bày rõ ràng, chính xác, khoa học, các tranh minh họa màu sắc đẹp, bắt mắt.

3. Nội dung chương trình phần Đọc trong SGK – Tiếng Việt 2:

a, Nội dung dạy học

- Phần Đọc của Tiếng Việt lớp 2 cũng được bố trí theo các chủ điểm nói trên.

- Đối với bài 4 tiết có 2 tiết đọc văn bản; với bài 6 tiết có 2 tiết đọc văn bản và 1 tiết đọc mở rộng.

- Theo yêu cầu của Chương trình 2018, Tiếng Việt 2 chú ý dành nhiều thời gian cho hoạt động Đọc mở rộng. Qua hoạt động này, HS có cơ hội được tự chọn ngữ liệu (truyện, thơ, văn bản thông tin,...) để đọc ở nhà hoặc ở lớp và nói, trình bày với các bạn trong nhóm hoặc trước lớp. Nhờ đó, HS từng bước hình thành thói quen và hứng thú đọc sách. Đây không phải nét đặc sắc riêng của bộ sách, nhưng là một đổi mới đáng kể của SGK lần này.

b, Các hình thức luyện tập: (3 hình thức)

* Luyện đọc từng từ, từng câu, từng đoạn hay cả bài:

- Từng HS đọc.

- Cả nhóm hoặc cả lớp đồng thanh. (Đối với bài học thuộc lòng)

* Trả lời câu hỏi:

- Câu hỏi tái hiện nhằm tái hiện các chi tiết trong bài.

- Câu hỏi suy luận nhằm phân tích hoặc khái quát vấn đề trong bài.

* Đọc mở rộng: (1tiết/tuần đối với bài 6 tiết)

- HS tìm đọc một bài thơ hoặc câu chuyện viết về các chủ điểm trong các tuần học. Nói với các bạn tên bài thơ, câu chuyện và tên tác giả.

- HS khá, giỏi đọc một số câu thơ hay mình sưu tầm được cho các bạn nghe.

IV. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT:

Trong dạy học Tiếng Việt, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, hình thành kiến thức và kĩ năng. Sau đây là một số phương pháp dạy học thường dùng:

1. Phương pháp phân tích ngôn ngữ:

Đây là phương pháp được sử dụng một cách có hệ thống trong việc xem xét tất cả các mặt của ngôn ngữ: ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả, phong cách với mục đích làm rõ cấu trúc các kiểu đơn vị ngôn ngữ, hình thức và cách thức cấu tạo, ý nghĩa của chúng trong nói năng. Các dạng phân tích ngôn ngữ: quan sát ngôn ngữ (là giai đoạn đầu trong quá trình phân tích ngôn ngữ nhằm tìm ra điểm giống và khác nhau và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định), phân tích ngữ âm, phân tích ngữ pháp, phân tích ngữ nghĩa, phân tích ngôn ngữ các tác phẩm văn chương... Tất cả các dạng phân tích ngôn ngữ đều là bộ phận cấu thành của nhiều bài tập khác nhau: bài tập đọc, bài viết, bài luyện tập, bài trong tiết đọc mở rộng.

2. Phương pháp luyện theo mẫu:

Phương pháp luyện theo mẫu là phương pháp mà HS tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời nói bằng mô phỏng lời thầy giáo, bằng làm theo bài tập mẫu trong tài liệu học... phương pháp này gồm nhiều dạng bài tập như đặt câu theo mẫu cho trước, phát âm hoặc đọc diễn cảm theo thầy giáo. Phương pháp này thường được sử dụng trong giờ đọc, viết, nói và nghe.

3. Phương pháp giao tiếp:

Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy tiếng dựa vào lời nói, vào những thông báo sinh động, vào giao tiếp bằng ngôn ngữ. Phương pháp này gắn liền với phương pháp luyện theo mẫu. Cơ sở của phương pháp giao tiếp là chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Nếu ngôn ngữ được coi là phương tiện giao tiếp thì lời nói được coi là bản thân sự giao tiếp bằng ngôn ngữ. Dạy Tiếng Việt theo hướng giao tiếp tức là dạy phát triển lời nói cho từng cá nhân học sinh. Phương pháp giao tiếp coi trọng sự phát triển lời nói còn những kiến thức lý thuyết thì được nghiên cứu trên cơ sở phân tích các hiện tượng đưa ra trong bài khoá. Để thực hiện phương pháp giao tiếp cần có môi trường giao tiếp, các phương tiện ngôn ngữ và các thao tác giao tiếp.

>>> Xem tiếp tại file tải về

Mời các bạn tham khảo các tài liệu Dành cho giáo viên có liên quan trên chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 12
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm