Mất giấy đăng ký kết hôn có được ly hôn 2025?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Vậy mất giấy đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn thế nào? Trong bài viết dưới đây, HoaTieu.vn sẽ giải đắp thắc mắc cho bạn đọc!
Không có giấy kết hôn có ly hôn được không?

1. Mất giấy đăng ký kết hôn có được ly hôn?
Do cuộc sống hôn nhân gặp phải những khó khăn, mâu thuẫn nên nhiều cặp vợ chồng đã đi tới quyết định chia tay, tuy nhiên có những trường hợp dắt tay nhau đến tòa thì lại mất cả bản gốc lẫn bản sao giấy đăng ký kết hôn.
Vậy không có giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Về nguyên tắc vợ chồng bạn vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Tuy nhiên để có căn cứ giải quyết, bên cạnh các giấy tờ như: Đơn xin ly hôn, bản sao hộ khẩu thường trú, tạm trú, bản sao chứng minh nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu, các giấy tờ chứng minh về tài sản, bản sao giấy khai sinh của các con..., tòa sẽ yêu cầu vợ chồng bạn phải cung cấp bản chính Giấy chứng nhận kết hôn hoặc bản sao (kèm theo đơn giải trình về việc không có bản chính).
2. Thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: "Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại".
Do đó, để giải quyết việc ly hôn trong trường hợp mất giấy đăng ký kết hôn sẽ có 2 hướng giải quyết là xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn trước đây hoặc xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn.
Cách tốt nhất là trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây để hồ sơ xin trích lục bản sao Giấy đăng ký kết hôn. Thủ tục xin trích lục được quy định tại Điều 9 và Điều 64 Luật hộ tịch năm 2014 như sau:
Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
3. Về việc làm lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Trong trường hợp bạn mất cả bản chính lẫn bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và muốn làm lại giấy thì có thể làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Thủ tục xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây".
Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Như vậy, bài viết trên đây đã giải đáp các thắc mắc về vấn đề có ly hôn được không khi bị mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thủ tục ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hiện hành. Mời các bạn đọc các bài viết liên quan mục Hôn nhân, Dân sự tại mảng Hỏi đáp pháp luật và Văn bản pháp luật.
Tham khảo thêm
-
Những trường hợp không được đơn phương ly hôn 2025
-
Khi nào có giấy quyết định ly hôn 2025?
-
Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn 2025
-
Mẫu đơn ly hôn đơn phương 2025, đơn khởi kiện ly hôn 2025
-
Chồng đòi ly hôn vì không sinh được con trai có được không?
-
Mẫu đơn khởi kiện ly hôn Tòa án và cách viết 2025
-
Mẫu đơn xin ly hôn viết tay 2025 mẫu Tòa Án
-
Chia sẻ:
Bùi Văn Hòa
- Ngày:
Mất giấy đăng ký kết hôn có được ly hôn 2025?
177 KB 27/05/2016 3:19:00 CH-
Tải Mất giấy đăng ký kết hôn, giải quyết ly hôn thế nào? định dạng .DOC
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Dân sự tải nhiều
-
Quy trình nghỉ việc 2025
-
Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự 2025
-
Những điều cần biết về nghĩa vụ quân sự 2025
-
Thủ tục đăng ký kết hôn 2025
-
Thủ tục đăng ký tạm trú 2025
-
Quy định số tiết dự giờ của giáo viên
-
Thủ tục nhập hộ khẩu cho con, cháu 2025
-
Định mức giáo viên mầm non trong một lớp
-
Thủ tục hồ sơ chuyển trường 2025 cho mọi cấp học
-
Đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2025?
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT