Đề thi cuối kì 2 môn Văn 7 Cánh Diều 2025

Tải về
Lớp: Lớp 7
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Cánh diều
Loại: Tài liệu Lẻ

Đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 7 Cánh Diều 2025 - Hoatieu xin trân trọng chia sẻ đến quý bạn đọc mẫu đề thi cuối kì 2 môn Văn 7 Cánh Diều có đáp án và ma trận đề thi chi tiết giúp các em có thêm tài liệu ôn tập môn Ngữ văn cuối học kì 2 sao cho tốt để đạt kết quả cao khi làm bài. Sau đây là nội dung chi tiết đề thi môn Ngữ văn học kì 2 mới được các thầy cô biên soạn theo nội dung sách mới, mời các em cùng tham khảo.

Đề kiểm tra Văn cuối học kì 2 lớp 7 được Hoatieu chia sẻ dưới đây là tổng hợp các mẫu đề thi học kì 2 Ngữ văn 7 sách mới bộ Cánh Diều có ma trận đề thi, bản đặc tả và gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích giúp các em củng cố thêm kiến thức môn Ngữ văn 7 tốt hơn và đạt điểm cao trong kì thi học kì 2 sắp tới. Sau đây là chi tiết đề thi Văn lớp 7 học kì 2 năm 2025 có đáp án, mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử dụng.

Bộ đề kiểm tra Văn 7 Cánh Diều kì 2

1. Nội dung bộ đề kiểm tra Văn 7 Cánh Diều kì 2

STT Nội dung Ma trận Bản đặc tả Đáp án
Đề 1

Đọc hiểu: Sang thu 

Tự luận: Em hãy viết một bài văn nghị luận về lối sống giản dị của người học sinh.

Đề 2

Đọc hiểu: Khi con tu hú

Tự luận: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Đề 3

Đọc hiểu: Kiến và châu chấu

Tự luận: Có ý kiến cho rằng: “ Trong cuộc sống hôm nay, những trải nghiệm thật là cần thiết đối với các bạn trẻ”. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về ý kiến trên?

Đề 4

Đọc hiểu: Những câu chuyện về người thầy

Tự luận: Có ý kiến cho rằng: "Trong quá trình học tập thì tự học là con đường ngắn nhất để dẫn đến thành công”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.

Đề 5

Đọc hiểu: Hương khúc

Tự luận: Viết một bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay?

Đề 6

Đọc hiểu: Con lừa và bác nông dân

Viết: Có ý kiến cho rằng: "Trong quá trình học tập thì tự học là con đường ngắn nhất để dẫn đến thành công”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

Không Không
Đề 7

Đọc hiểu Cáo và quạ

Nghị luận: Gia đình là điểm tựa bình yên nhất của mỗi con người trong cuộc sống.

Không Không

Nội dung chi tiết 7 đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 7 Cánh Diều 2024 mời các em xem trong file tải về.

2. Ma trận đề thi học kì 2 môn Văn Cánh Diều lớp 7

Nội dung ma trận thuộc đề 5.

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

3

0

5

0

0

2

0

60

Văn bản thông tin

2

Viết

 

Nghị luận về một hiện tượng trong đời sống xã hội

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

3. Đề thi học kì 2 Văn 7 Cánh Diều - đề 2

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

Khi con tu hú – Tố Hữu

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần.

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.

Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!

(Ngữ văn 8 - tập 2 trang 19 - NXBGDVN)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Bài thơ viết theo thể thơ nào?

A. Thất ngôn bát cú.

B. Thất ngôn tứ tuyệt.

C. Lục bát.

D. Tự do.

Câu 2. Xác định nhịp thơ của hai câu thơ sau:

“Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”

A. 2/2/2 - 4/2/2

B. 4/2 - 4/4

C. 3/3 - 4/2/2

D. 3/3 - 6/2

Câu 3. Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng trong câu thơ:

“Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!”.

A. Ẩn dụ

B. Hoán dụ

C. So sánh

D. Nói quá

Câu 4. Trạng ngữ được sử dụng trong câu thơ nào?

A. Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần.

B. Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào.

C. Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

D. Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

Câu 5. Nhận xét nào phù hợp với đoạn một của bài thơ?

A. Mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn đầy sức sống.

B. Không gian đồng quê mênh mông.

C. Bức tranh mùa hè rực rỡ.

D. Thiên nhiên khoáng đãng.

Câu 6. Hình ảnh nào sao đây thể hiện không gian khoáng đãng, tự do?

A. Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần

B. Vườn râm dậy tiếng ve ngân

C. Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

D. Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

Câu 7. Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong câu thơ nào?

A. Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần,

B. Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

C. Trời xanh càng rộng càng cao

D. Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi

Câu 8. Nhà thơ đã khắc họa một bức tranh mùa hè như thế nào?

A. Tràn ngập âm thanh.

B. Náo nức âm thanh và rực rỡ sắc màu.

C. Ảm đạm, u ám.

D. Có sắc màu tươi sáng.

Câu 9. Em hãy cho biết thông điệp mà bài thơ gửi đến người đọc?

Câu 10. Qua bài thơ, em nhận xét gì về tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng?

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống mà em quan tâm.

Đáp án 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

C

0,5

2

D

0,5

3

D

0,5

4

A

0,5

5

A

0,5

6

D

0,5

7

D

0,5

8

B

0,5

9

HS có thể trình bày theo suy nghĩ nhưng đảm bảo hai yếu tố:

- Khát vọng tự do.

- Hoạt động cách mạng của người chiến sĩ

1,0

10

- Nêu được cảm nhận về tâm trạng của người chiến sĩ cách mạng trong ngục giam tăm tối..

- Nhận xét được tâm trạng xuyên suốt bài thơ là sự khao khát tự do, tiếng tu hú chính là tiếng gọi tha thiết của tự do với người chiến sĩ cách mạng.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Hiện tượng xã hội mà em quan tâm

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

2,5

- Mô tả thực trạng hiện tượng; thể hiện thái độ đồng tình hoặc phê phán hiện tượng này.

- Lí giải nguyên nhân và mặc lợi, mặc hại của hiện tượng đó

- Nêu giải pháp khắc phục/ hướng phấn đấu.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

4. Đề thi học kì 2 Văn 7 Cánh Diều - đề 4

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này: Rằng cứ mỗi kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố...

Xin hãy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố kị. Xin hãy dạy cho cháu biết được bí quyết của niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ bắt nạt nhất...

Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh...

Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đấy là không đúng...

(Theo “Những câu chuyện về người thầy” NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh. 2004)

Chọn câu trả lời đúng cho các câu 1 đến 8

Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? (Biết)

A. nghị luận

B. tự sự

C. miêu tả

D. tự sự kết hợp miêu tả

Câu 2: Đoạn trích là lời của ai nói với ai?(Biết)

A. thầy giáo nói với chính mình

B. phụ huynh tự nói với chính mình

C. thầy giáo nói với học sinh

D. phụ huynh nói với thầy giáo

Câu 3: Trong câu “.Xin hãy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng.” từ dạy thuộc từ loại gì? (Biết)

A. danh từ

B. tính từ

C. động từ

D. số từ

Câu 4: Các đoạn văn trong đoạn trích có điểm gì giống nhau? (Hiểu)

A. đều có ý nhấn mạnh: “xin hãy dạy cháu”

B. đều bàn về việc dạy dỗ, giáo dục đứa trẻ

C. đều là những đoạn văn nghị luận.

D. đều bàn về dạy con tính trung thực

E. các ý A, B, C đúng

Câu 5: Từ nào đồng nghĩa với từ gian lận?(Hiểu)

A. gian nan

B. giả dối

C. thật thà

D. thẳng thắn

Câu 6: Việc lặp lại các cụm từ “xin hãy dạy cháu” trong đoạn trích có tác dụng gì? (Hiểu)

A. tạo sự hấp dẫn

B. giúp văn bản sinh động hơn

C. nhấn mạnh điều mong muốn

D. giúp văn bản rõ ràng hơn

Câu 7: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của câu: “Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi biết, nhưng thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô-la kiếm được do công sức của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô-la nhặt được trên hè phố....” (Hiểu)

A. nói về việc kiếm tiền

B. vẻ đẹp của lao động

C. sự khó khăn của con người trong cuộc sống

D. quý trọng công sức lao động và ca ngợi lao động chân chính

Câu 8: Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất.

Phần trích trên bàn luận về vấn đề gì? (Hiểu)

A. ước mơ của con người trong cuộc sống

B. những kinh nghiệm khi đối mặt với khó khăn

C. cách dạy dỗ, giáo dục con trẻ từ những điều người lớn trải nghiệm trong thực tế

D. đừng sợ việc học

Trả lời câu hỏi:

Câu 9: Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ phần văn bản trên là gì? (Vận dụng)

Câu 10: Em có đồng ý với ý kiến của người viết: “Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến riêng của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến đấy là không đúng...” Vì sao? (Vận dụng)

II. VIẾT (4,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: "Trong quá trình học tập thì tự học là con đường ngắn nhất để dẫn đến thành công”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên.

Đáp án

Xem trong file tải về.

5. Đề thi học kì 2 Văn 7 Cánh Diều - đề 7

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Cáo và Quạ

Một con quạ đang bay liệng trên bầu trời thì nhìn thấy một mẩu pho mát bị người chăn cừu qua đường nào đó làm rơi. Nó bèn sà xuống chụp lấy mẩu pho mát rồi vỗ cánh bay lên một cái cây gần đó để thưởng thức bữa đại tiệc của mình. Nhưng con quạ đã lọt vào tầm mắt của một con cáo xảo trá rắp tâm giành lấy miếng pho mát cho bản thân. Cáo ta bèn lóc cóc chạy đến bên cạnh cái cây và bắt đầu ngợi ca con quạ bằng những lời có cánh.

- Cô đúng là một con chim cao quý, tiểu thư quạ ạ. Bộ lông của cô mới lộng lẫy làm

sao, mỏ của cô mới sắc nhọn làm sao chứ. Tôi dám chắc cô hẳn phải là nữ hoàng của mọi loài chim.

Quạ ta dương dương tự đắc và rất tin vào những lời tâng bốc này.

Cáo tiếp tục:

- Tôi dám chắc nữ hoàng của mọi loài chim có giọng hót vô cùng tuyệt vời, hay hơn

tiếng hót của bất kỳ con chim nào khác.

Tất nhiên, quạ thì chẳng có giọng hót hay ho gì cho cam, nhưng nó quyết tâm chứng tỏ cho cáo thấy nó đúng là nữ hoàng của mọi loài chim, vậy nên nó bèn há mỏ ra lớn tiếng kêu quạ quạ. Mẩu pho mát rơi xuống và cáo ngay lập tức chộp lấy.

“Nếu mi đích thực là nữ hoàng của mọi loài chim, vậy thì lẽ ra mi phải có đầu óc chứ”, nó nói trong lúc chạy biến đi, để mặc cho con quạ giận dữ hối tiếc về sự ngu ngốc của mình.

(Trích trong “Ngụ ngôn Aesop” - Huyền Vũ dịch - NXB Văn học 2015 - Trang 14).

Trắc nghiệm (3,0 điểm): Chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi từ 1 đến 6 và viết chữ cái in hoa đứng trước phương án đó vào giấy làm bài thi

Câu 1. Trường hợp nào nêu đúng nhất đặc điểm về kiểu nhân vật của văn bản trên?

A. Là những người anh hùng thường phải đối mặt với những thử thách to lớn và lập nên những chiến công phi thường nhờ có tài năng xuất chúng.

B. Là đại diện cho các kiểu người khác nhau trong xã hội, thường được chia làm hai tuyến: chính diện (tốt, thiện) và phản diện (xấu, ác).

C. Là con người hoặc những con vật, đồ vật được nhân hóa (có đặc điểm như con người).

D. Là những nhân vật có sức mạnh thể chất phi thường..., có cấu tạo hoặc khả năng kỳ lạ, có trí thông minh kiệt xuất để tạo nên những phát minh.

Câu 2. Câu chuyện trên được kể bằng:

A. lời kể của tác giả

B. lời kể của con quạ

C. lời kể của con cáo

D. lời kể của cả quạ và cáo.

Câu 3. Câu văn nào sau đây không phải là lời xu nịnh của con cáo với con quạ?

A. Cô đúng là một con chim cao quý, tiểu thư quạ ạ.

B. Tôi dám chắc cô hẳn phải là nữ hoàng của mọi loài chim.

C. Nếu mi đích thực là nữ hoàng của mọi loài chim, vậy thì lẽ ra mi phải có đầu óc chứ.

D. Tôi dám chắc nữ hoàng của mọi loài chim có giọng hót vô cùng tuyệt vời, hay hơn tiếng hót của bất kỳ con chim nào khác.

Câu 4. Hai câu văn sau được liên kết với nhau bằng những biện pháp liên kết nào?

Một con quạ đang bay liệng trên bầu trời thì nhìn thấy một mẩu pho mát bị người chăn cừu qua đường nào đó làm rơi. Nó bèn sà xuống chụp lấy mẩu pho mát rồi vỗ cánh bay lên một cái cây gần đó để thưởng thức bữa đại tiệc của mình.

A. Phép nối, phép lặp

B. Phép nối, phép trái nghĩa

C. Phép lặp, phép trái nghĩa

D. Phép thế, phép lặp

Câu 5. Trường hợp nào sau đây phù hợp nhất với thông điệp chính của văn bản?

A. Hãy biết yêu thương, giúp đỡ nhau trong khó khăn hoạn nạn

B. Không nên tin vào những lời nói tâng bốc thiếu chân thành

C. Khiêm tốn là phẩm chất tốt đẹp của con người trong cuộc sống

D. Cần phải luôn luôn tự tin và lạc quan trong mọi hoàn cảnh

Câu 6. Theo em, con quạ là tượng trưng cho kiểu người nào trong xã hội?

A. Kiểu người ngu ngốc, cả tin, thích được xu nịnh

B. Kiểu người yếu đuối, nhỏ bé, đáng thương

C. Kiểu người gian manh, xảo quyệt, vụ lợi

D. Kiểu người khôn ngoan, tự tin, khéo léo

Trả lời các câu hỏi sau (3,0 điểm)

Câu 7. (1,0 điểm) Trong câu chuyện, bằng cách nào mà con cáo xảo trá có thể chiếm được miếng pho mát cho bản thân mình dễ dàng như vậy?

Câu 8. (1,0 điểm) Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ nhân hóa được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 9. (1,0 điểm) Từ nội dung câu chuyện, em rút ra cho mình những bài học ý nghĩa gì?

PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn nêu quan điểm của em về ý kiến sau đây:

Gia đình là điểm tựa bình yên nhất của mỗi con người trong cuộc sống.

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

6,0

 

1

C

0,5

2

A

0,5

3

C

0,5

4

D

0,5

5

B

0,5

6

A

0,5

 

7

Trong câu chuyện, bằng cách nào mà con cáo xảo trá có thể chiếm được miếng pho mát cho bản thân mình dễ dàng như vậy?

1,0

 

- Con cáo xảo trá có thể chiếm được miếng pho mát cho bản thân mình bằng cách nói với con quạ những lời tâng bốc xu nịnh giả tạo, thiếu chân thành:

+ Cô đúng là một con chim cao quý, tiểu thư quạ ạ. Bộ lông của cô mới lộng lẫy làm sao, mỏ của cô mới sắc nhọn làm sao chứ. Tôi dám chắc cô hẳn phải là nữ hoàng của mọi loài chim.

+ Tôi dám chắc nữ hoàng của mọi loài chim có giọng hót vô cùng tuyệt vời, hay hơn tiếng hót của bất kỳ con chim nào khác.

Lưu ý: Học sinh nêu đúng ý, không cần nêu minh chứng lời nói vẫn cho điểm tối đa.

 

 

 

 

 

1,0

 

8

Em hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ nhân hóa được sử dụng trong văn bản trên?

1,0

 

- Nhân hóa: Con cáo và con quạ (Có cử chỉ, hành động, suy nghĩ... như con người)

- Tác dụng:

+ Giúp cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn, ...

+ Làm cho các nhân vật con cáo và con quạ hiện lên sống động, có hồn, gần gũi hơn với con người, nhấn mạnh và làm nổi bật nội dung, ý nghĩa của câu chuyện (thể hiện rõ sự xảo trá của con cáo và sự dại dột, cả tin của con quạ).

+ Nhắn nhủ mỗi người không nên tin vào những lời tâng bốc, xu nịnh giả tạo; không nên vì chút lợi lộc ích kỷ của bản thân mà sử dụng những lời nói nịnh bợ giả dối để đánh lừa người khác, ...

Lưu ý: HS có thể diễn đạt linh hoạt bằng các từ ngữ khác, nếu hợp lí vẫn cho điểm tối đa. Học sinh trả lời sơ sài, không đúng thì không cho điểm.

 

0,5

 

 

 

 

 

 

0,5

 

9

Từ nội dung câu chuyện, em rút ra cho mình những bài học ý nghĩa gì?

1,0

 

HS nêu được một số bài học như sau:

- Cần cảnh giác với những lời nói xu nịnh, tâng bốc giả tạo, thiếu chân thành;

+ Cần khiêm tốn nhìn nhận đúng về giá trị bản thân;

+ Hãy dùng những lời lẽ giản dị, chân thành để giao tiếp với mọi người xung quanh;

- …

Lưu ý: Học sinh nêu được 1 bài học cho 0,5 điểm. Nêu được 2 bài học trở lên cho 1,0 điểm.

HS có nhiều cách diễn đạt khác, nếu hợp lí vẫn cho điểm tối đa

 

 

 

 

1,0

II

VIẾT

4,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận tán thành

0,25

2. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nêu quan điểm của em về ý kiến: Gia đình là điểm tựa bình yên nhất của mỗi con người trong cuộc sống

0,25

3. HS vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề hợp lí. Dưới đây là một số gợi ý:

a. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận

- Dẫn dắt trích dẫn ý kiến

b. Thân bài:

(1) Giải thích ý kiến:

- Gia đình là gì? Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống

- Giải thích chung: Câu nói trên đã đề cao vai trò của gia đình, khẳng định gia đình là tổ ấm tràn đầy yêu thương, là điểm tựa vững chắc của mỗi con người trong cuộc sống.

(2) Khẳng định rõ quan điểm tán thành: Ý kiến trên là hoàn toàn đúng đắn.

* Các lý lẽ thể hiện ý kiến tán thành:

- Gia đình là nơi ta sinh ra và lớn lên, là nơi lưu giữ nhiều kỷ niệm với người thân yêu từ khi thơ bé cho tới lúc trưởng thành.

- Gia đình là chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần cho mỗi thành viên; là nơi chúng ta chia sẻ những niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống.

- Gia đình là bến đỗ bình yên nhất, là điểm tựa vững vàng nhất cho ta tìm về, nhất là khi gặp thất bại, vấp ngã, khổ đau.

- Gia đình là cái nôi tuyệt vời nhất để giáo dục nên nhân phẩm, đạo đức của mỗi con người.

- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Gia đình đầm ấm, hạnh phúc sẽ là động lực giúp con người vượt qua thử thách khó khăn để vươn tới thành công, cống hiến được nhiều cho cộng đồng. Ngược lại gia đình bất hòa sẽ nhấn chìm con người trong bóng tối của khổ đau và bất hạnh.

- ...

* Đưa ra các dẫn chứng cụ thể, xác thực (dẫn chứng có thể kết hợp xen kẽ trong phần trình bày lý lẽ)

(3) Bài học nhận thức và hành động:

- Cần nhận thức rõ vai trò vô cùng quan trọng của gia đình đối với mỗi con người...

- Mỗi người cần yêu quý, trân trọng, gìn giữ, bảo vệ hạnh phúc gia đình; cần góp phần xây dựng gia đình đầm ấm, hạnh phúc bằng những hành động cụ thể và thiết thực:

+ Yêu quý, giúp đỡ những thành viên trong gia đình (Ông bà, bố mẹ, anh chị em,...) bằng tình cảm chân thành, ...

+ Cần sắp xếp thời gian để ở bên gia đình, bày tỏ yêu thương chia sẻ với người thân, ...

+ Tạo dựng mối quan hệ tôn trọng, bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, ...

+ Mỗi người tự chăm sóc tốt cho bản thân và hoàn thành trách nhiệm với gia đình, ...

+ Luôn luôn trau dồi phát triển bản thân tiến bộ từng ngày để hướng tới tạo dựng một mái ấm gia đình no đủ, tiến bộ, văn minh, ...

+ ...

III. Kết bài:

- Khẳng định tính xác đáng của ý kiến được người viết tán thành.

- Nêu tác dụng của ý kiến đối với cuộc sống ...

 

0,25

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

1,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

4. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

5. Sáng tạo:

Có cách trình bày linh hoạt, sáng tạo, sâu sắc; thể hiện rõ quan điểm cá nhân về vấn đề cần bàn luận; lập luận sắc sảo, thuyết phục.

0,25

* Cách cho điểm chung:

+ 3,25 – 4,0 điểm: Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên, cách viết sinh động, xây dựng bài văn rõ ý, bố cục rõ ràng, trình bày rõ quan điểm, đưa lý lẽ và dẫn chứng xác đáng, thuyết phục.

+ 2,25 – 3,0 điểm: Đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, cách viết sinh động, bố cục rõ ràng, còn mắc một số lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu.

+ 1,25 – 2,0 điểm: Đảm bảo một số yêu cầu cơ bản nhưng bài viết còn sơ sài, còn mắc một số lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu.

+ 0,25 – 1,0: Bài viết rất sơ sài, lộn xộn, chưa đảm bảo các yêu cầu, các ý chưa mạch lạc, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu.

+ 0 điểm: Thiếu hoặc sai hoàn toàn.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn. 

Đánh giá bài viết
9 8.740
Đề thi cuối kì 2 môn Văn 7 Cánh Diều 2025
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm