Bộ đề kiểm tra Ngữ văn 12 chương trình mới Hải Dương 2025

Tải về
Lớp: Lớp 12
Môn: Ngữ Văn

Luyện đề văn lớp 12 sách mới

Bộ đề kiểm tra Ngữ văn 12 chương trình mới Hải Dương 2025 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là sản phẩm tập huấn ra đề thi môn Ngữ văn lớp 12 của tỉnh Hải Dương bao gồm  60 đề kiểm tra môn Văn lớp 12 sách mới có đáp án chi tiết. Đây sẽ là tài liệu luyện đề văn thi THPT Quốc gia 2025 vô cùng bổ ích cho các em học sinh với phần gợi ý đáp án chi tiết theo từng đề.

Luyện đề Văn Lớp 12 2025 có đáp án

Đề 1

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

Này dòng sông!
ai đã đặt tên cho sông là sông Cả?
ai đã gọi sông Cả là sông Lam?
ta đơn giản chỉ gọi là con sông quê hương

tháng Ba phù sa sóng đỏ
cá mương đớp ngọn lúa đòng đòng
tháng Năm
ta lặn bắt cá ngạnh nguồn
tháng Chín
cá lòng bong
ta thả câu bằng mồi con giun vạc
tháng Chạp
ta nếm vị heo may trên má em hồng…
Để rồi ta đi khắp núi sông
ta lại gặp
tháng Ba… tháng Năm… tháng Chạp
trong vị cá sông
trên má em hồng…

Này dòng sông
ngươi còn nhớ chốn ta ngồi ngóng mẹ
phiên chợ Lường vời vợi tuổi thơ ta
sao ngày ấy ta dễ ngoan đến thế
mẹ cho ta một xu bánh đa vừng
ta ngoan hết một ngày
ta ngoan suốt cả năm
ta thương mẹ đến trọn đời ta sống
Quê hương ta nghèo lắm
ta rửa rau bến sông cho con cá cùng ăn
ta mổ lợn
con quạ khoang cũng ngồi chờ chia thịt
cá dưới sông cũng có tết như người
trên bãi sông
ta trồng cây cải tươi
ta ăn lá còn bướm ong thì hút mật
lúa gặt rồi- còn lại rơm thơm
trâu đủng đỉnh nhai cả mùa đông lạnh…

Cùng một bến sông
phía dưới trâu đằm
phía trên ta tắm…
Trong ký ức ta
sao ngày xưa yên ổn quá chừng
một dòng xanh trong chảy mãi đến vô cùng!…

(Trích Khúc hát sông quê, Lê Huy Mậu, trường ca Thời gian khắc khoải, NXB Nghệ An, 2019)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích.

Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả dòng sông quê trong những dòng thơ sau:

tháng Ba phù sa sóng đỏ
cá mương đớp ngọn lúa đòng đòng
tháng Năm
ta lặn bắt cá ngạnh nguồn

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc lặp lại câu thơ “Này dòng sông” trong đoạn trích.

Câu 4. Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với dòng sông quê hương được thể hiện trong đoạn trích.

Câu 5. Nêu thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra từ đoạn trích và lí giải.

Phần II. Làm văn (6,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Chế Lan Viên qua hai đoạn thơ trong hai bài thơ “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) và “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên).

Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.

Anh nhớ em, anh nhớ lắm! em ơi!

Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi,

Nhớ đôi môi đang cười phương trời.

Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm.

Em! xích lại! và đưa tay anh nắm!

(Tương chiều – Xuân Diệu)

Anh cách em như đất liền xa cách bể

Nửa đêm sâu nằm lắng sóng phương em

Em thân thuộc sao thành xa lạ thế

Sắp gặp em rồi sóng lại đẩy xa thêm

(Chùm nhỏ thơ yêu – Chế Lan Viên)

ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Nhân vật trữ tình: ta (tác giả)

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm

- Không trả lời/ trả lời sai: 0 điểm

0,5

2

HS chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh miêu tả dòng sông quê trong những dòng thơ: phù sa sóng đỏ; cá mương; ngọn lúa đòng đòng; cá ngạnh nguồn.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời đúng 1 – 2 hình ảnh, từ ngữ: 0,25 điểm

- Trả lời đúng 3 – 4 hình ảnh, từ ngữ: 0,5 điểm

0,5

3

- Câu thơ “Này dòng sông” được lặp lại 2 lần trong đoạn trích.

Đây là phép lặp cấu trúc câu.

- Tác dụng:

+ Làm nổi bật lời tâm tình về những kỉ niệm gắn bó của nhà thơ với dòng sông.

+ Thể hiện tình yêu, sự gắn bó của nhà thơ với con sông quê, với quê hương.

+ Làm cho đoạn thơ giàu nhạc điệu, được liên kết chặt chẽ,…

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được 3 ý: 0,75 điểm

- Trả lời được 2 ý: 0,5 điểm

- Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa

1,0

4

- Tình cảm của tác giả đối với dòng sông quê hương: Nhà thơ dành tình cảm yêu mến, trân trọng, thương nhớ về quê hương thân yêu của mình.

- Nhận xét tình cảm của tác giả: Có thể theo hướng: Đó là những tình cảm chân thành, sâu sắc của một người con đối với dòng sông quê và quê hương yêu dấu – nơi đã chở che cả tuổi thơ.

Hướng dẫn chấm:

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm

1,0

5

HS chia sẻ một thông điệp sâu sắc qua đoạn trích.

Có thể:

- Cần biết trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.

- Cần biết ơn, yêu thương mẹ của ta.

- Hãy trân trọng và gắn bó với quê hương mình.

...

HS lí giải thông điệp.

Hướng dẫn chấm:

- Đưa ra thông điệp và lí giải sâu sắc: 1,0 điểm

- Đưa ra thông điệp và lí giải sơ sài chưa sâu sắc: 0,75 điểm

- Chỉ đưa ra thông điệp mà không lí giải: 0,5 điểm

1,0

II

VIẾT

Anh/Chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Chế Lan Viên qua hai đoạn thơ trong hai bài tho “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) và “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên).

6,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

So sánh cái tôi trữ tình trong hai đoạn thơ

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận.

1. Mở bài:

- Giới thiệu hai tác phẩm được xác định là đối tượng của sự so sánh, đánh giá; nêu mục đích và cơ sở của việc so sánh, đánh giá.

Gợi ý: Tình yêu vốn đề tài muôn thủa của thơ ca mỗi người khi đến với tình yêu đều có những cảm nhận và trải nghiệm thú vị. Đến với hai bài thơ “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên) ta bắt gặp cái tôi trữ tình Xuân Diệu và Chế Lan Viên có sự tương đồng và khác biết khi thể hiện nỗi nhớ trong tình yêu.

2. Thân bài:

Khái quát chung: Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,...

a. Luận điểm 1: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của cái tôi trữ tình Xuân Diệu trong đoạn thơ.

- Nội dung: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của cái tôi trữ tình Xuân Diệu trong đoạn thơ:

+ Điểm nhìn: từ góc độ của nhân vật trữ tình là “Anh” để thể hiện sự đau khổ, nhớ nhung, khát khao gặp lại người yêu. Hình ảnh của nỗi nhớ từ trong lòng tràn ra bao trùm cả cảnh vật: hồn hiu quạnh, nhớ tiếng, nhớ hình, nhớ ảnh, đôi môi đang cười, đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm. Đó là hình ảnh diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình

+ Sự phát triển của hình tượng chính

+ Đoạn thơ nỗi nhớ hiện ra như một nỗi day dứt thật sâu đậm và cụ thể “Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh”. Rồi lại “Anh nhớ em, anh nhớ lắm ! Em ơi !… – Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời – Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm”. Bài thơ dừng lại ở đúng chỗ cao trào của xúc cảm và tâm trạng, như một bản đàn đột ngột dừng lại ở những cung bậc cao và đang đi dồn dập, tạo ra một khoảng lặng bất ngờ, để những âm thanh rung động còn ngân vang trong tâm trí người khác.

- Đặc sắc nghệ thuật:

+ Thể thơ: 8 chữ

+ Gieo vần chân

+ Ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh, diễn đạt chính xác các cung bậc cảm xúc nhớ nhung, đau khổ khi bỏ lỡ người mình yêu.

+ Sự phối hợp hài hoà các thanh bằng, trắc

+ Sử dụng thành công các biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, điệp từ, điệp cấu trúc.

+ Tả cảnh ngụ tình.

b. Luận điểm 2: Phân tích nội dung, nghệ thuật của bài thơ: Phân tích nỗi nhớ của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ “Chùm nhỏ thơ yêu” của Chế Lan Viên

- Nội dung:

+ Tình cảm của nhân vật trữ tình: Yêu thương, nhớ nhung; Suy nghĩ về tình cảm của nhân vật trữ tình: Chân thành, nồng nàn, da diết và cuồng nhiệt.

+ Chùm nhỏ thơ yêu” là một trong những bài thơ tình vô cùng đậm đà và sâu lắng của Chế Lan Viên. Bài thơ được mở đầu bằng hình ảnh so sánh: “Anh cách em như đất liền xa cách bể”. So sánh thật lạ vế thứ nhất: ” Anh cách em” Vế thứ hai: ” Đất liền xa cách bể”. Đất liền luôn ở gần bên bể, nếu đất liền xa cách bể thì là một sự phi lí, nên anh phải xa em cũng là một sự phi lí và chính vì vậy khi anh xa em cảm giác ấy khó chịu đựng đến vô cùng. Thơ Chế Lan Viên khi đọc phải có tư duy tam đoạn luận mới có thể hiểu hết sự sâu sắc.

+ “Nửa đêm sâu nằm lắng sóng phương em” “Nửa đêm sâu” , anh không ngủ được nằm” lắng sóng phương em”. Em phương xa va anh đang cố lắng nghe , đang cố hướng về phương em tha thiết đến vô cùng.

+ Hai câu thơ tiếp theo:

“Em thân thuộc sao thành xa lạ thế

Sắp gặp em rồi, sóng lại đẩy xa thêm”

+ Trong những tháng ngày xa nhau, biết bao nhiêu điều anh muốn nói cùng em mà không được nên em đang thân thuộc bỗng lại thành xa lạ. ” Lắng sóng phương em” để mong gặp em dù chỉ trong mơ, vậy mà “sắp gặp em rồi sóng lại đấy xa thêm”. Bao trăn trở trong những ngày xa vắng được nhà thơ thể hiện thật tuỵệt vời. Chúng ta ai cũng đã từng trải qua những ngày cách xa người yêu dấu nên khi đọc những câu thơ này ta thấy như tác giả đang chia sẻ cùng ta.

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ tự do

+ Ngôn ngữ thơ giản dị trong sáng

+ Hình ảnh thơ

+ Thể thơ

+ Giọng điệu: Trữ tình sâu lắng, đậm tính triết lí

c. Luận điểm 3: Nêu rõ điểm giống, khác; lí giải và nêu ý nghĩa

- Điểm tương đồng

+ Nội dung:

++ Cả hai đoạn thơ đều tập trung thể hiện nỗi nhớ của một tình yêu tha thiết sâu đậm của hai nhà thơ.

++ Cả hai đoạn thơ đều trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của người con trai trong tình yêu nên rất mạnh mẽ mãnh liệt.

++ Nội dung cảm xúc: Cả hai đoạn thơ đều viết về nỗi nhớ, một trạng thái cảm xúc đó là nỗi nhớ trong tình yêu say đắm cuồng nhiệt của tuổi trẻ.

+ Nghệ thuật thể hiện:

++ Hai đoạn thơ, các tác giả đều tập trung khắc họa những cung bậc trạng thái phong phú, đa chiều của nỗi nhớ.

++ Nỗi nhớ triền miên da diết được thể hiện ở mọi cung bậc cảm xúc song có lẽ cảm xúc nhớ mãnh liệt trào dâng trong lòng và khát khao muốn gặp người mình yêu.

++ Hai đoạn thơ đều sử dụng các biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ, điệp từ để khéo léo diễn tả nỗi nhớ sâu đậm, giọng điệu da diết, khắc khoải trong nỗi nhớ về người mình yêu nơi phương xa.

++ Giọng thơ trữ tình sâu lắng.

- Điểm khác biệt:

+ Nội dung: Đánh giá nét hấp dẫn riêng của từng đoạn thơ

++ “Tương tư chiều” của Xuân Diệu là nỗi nhớ da diết đến đau đớn của một tình yêu đã từng có những lúc gắn bó gần gũi, nó không mơ màng, vương vấn mà thật sâu đậm và cụ thể. Sự khác biệt không chỉ ở nội dung cảm xúc, mà còn ở cách thể hiện tâm trạng trữ tình. Trong thơ Xuân Diệu, cái quan trọng lại là sự diễn tả xúc cảm, cảm giác mang tính cụ thể, trực tiếp và cá thể.

++ “Chùm nhỏ thơ yêu” đã cho thấy tình yêu trong thơ Chế Lan Viên đằm sâu chất triết lí, ngọt ngào và tha thiết. Đọc thơ tình Chế Lan Viên người đọc luôn cảm nhận được cái tất nhiên, cái cao cả, nhưng cũng vô cùng giản dị của tình cảm trong đời sống tâm linh của con người. Mộc mạc và sâu sắc như cuộc sống- đó là phong cách thơ của Chế lan Viên.

+ Nghệ thuật:

++ Thể thơ: Bài thơ “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) thể thơ tám chữ còn bài thơ “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên) thể thơ tự do

++ Câu: Bài thơ “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) sử dụng nhiều câu cảm thán, câu đặc biệt, sử dụng phép điệp từ rất độc đáo sáng tạo còn bài thơ “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên) hấp dẫn người đọc bởi ngôn từ dung dị .

++ Giọng điệu: Bài thơ “Tương tư chiều” (Xuân Diệu) giọng điệu mạnh mẽ, mãnh liệt qua điệp khúc “anh nhớ em” còn bài thơ “Chùm nhỏ thơ yêu” (Chế Lan Viên) giọng điệu trữ tình sâu lắng

- Lí giải vì sao có điểm tương đồng, khác biệt:

+ Có những điểm tương đồng là do cả hai tác phẩm đều viết về nỗi nhớ trong tình yêu nhưng mỗi người sẽ có những cảm xúc nhớ nhung khác nhau.

+ Có điểm khác biệt là do yêu cầu bắt buộc của văn học (không cho phép sự lặp lại) và do phong cách riêng của mỗi nhà thơ.

Đánh giá

- Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm.

→ Từ hai nỗi nhớ được thể hiện trong hai đoạn thơ, người đọc không chỉ cảm nhận được nét đặc sắc của hai giọng điệu thơ mà còn thấy được vẻ đẹp tâm hồn con người khi yêu: đằm thắm, dịu dàng, mãnh liệt, cuồng nhiệt, tình nghĩa thủy chung trong tình yêu.

- Khẳng định sự đóng góp của hai tác phẩm, hai tác giả

3. Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩa của so sánh, đánh giá hai tác phẩm

- Có thể nêu những ấn tượng của bản thân.

Hai bài thơ tiêu biểu cho những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu và Chế Lan Viên, đồng thời đóng góp cho thơ ca Việt Nam một tiếng thơ về tình yêu thật độc đáo. Hai bài thơ đã khẳng định tên tuổi của hai nhà thơ trong nền văn học nước nhà.

3,5

d. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

Đề 2

SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG

TRƯỜNG THPT CẨM GIÀNG II

 

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂn 12

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản:

Mùa xuân ơi

Người gieo hạt trên cánh đồng kỉ niệm

Tháng ba sương khói như lòng

Tôi thả tình tôi trên một dòng sông

Chiều đồng giao nhức màu hoa bèo tím

Mặc năm tháng ngày đêm

Kí ức xanh một vùng bến bãi

Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải

Dáng con đò gầy như dáng chị tôi

Vàng đi nắng ơi

Cho nỗi buồn tôi rạng ngời hy vọng

Tôi mặc lòng tôi lang thang đầu con sóng

Nghe tiếng chuông nguồn cội nhắc tên mình

Xin được bắt đầu bằng hai chữ bình minh

Cho bài hát hoài niệm về quê cũ

Dẫu tháng năm chưa bao giờ yên ngủ

Và trong tôi hoa gạo vẫn nhọc nhằn

Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm

Nỗi đau đáu của một người viễn xứ

Ngày đang mới trong một chiều đã cũ

Gọi tên mùa trong tiếng lá dần xanh.

(Trích Tự tình tháng ba, Bình Nguyên Trang, Chỉ em và chiếc bình pha lê biết, NXB Văn học 2003)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:

Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

Câu 2. Tìm những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba của nhà thơ.

Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các câu thơ sau:

Kí ức xanh một vùng bến bãi

Nôn nao nỗi niềm hoa cà hoa cải

Dáng con đò gầy như dáng chị tôi

Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của nhân vật trữ tình dành cho quê cũ trong bài thơ.

Câu 5. Từ suy ngẫm của tác giả trong câu thơ Tôi đi xa để gần gũi ngàn năm, anh/chị hãy rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân.

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn trích sau:

Giàn bầu trước ngõ

Tôi không thích khi cưỡi xe vào tận thềm nhà lại phải rạp mình dưới giàn bầu ấy. Chị và mẹ tôi lại ngại tóc rối. Cha tôi khó chịu khi phải dắt quan khách len lỏi bên mấy trái bầu để vào căn nhà sang trọng. Nhưng không ai dám chặt phá giàn bầu bởi nó của bà nội tôi. Bà trồng nó từ hồi trong quê ra. Thoạt đầu, chị em chúng tôi thích lắm, chiều chiều lon ton xách thùng ra tưới. Chúng tôi tưới như tưới hoa. Nội cười. Rồi bà đổ nước soàn soạt, chúng tôi nghe theo, đổ nước soàn soạt. Dây bầu lớn. Trong cái nách mập mạp lú ra mấy trái con xanh xanh. Trái bằng đầu đũa, bằng ngón tay, cườm tay rồi to to mãi. Bữa canh đầu tiên cả nhà háo hức, nuốt tuồn tuột từng miếng bầu trong veo, ngọt lịm. Cha gật gật khen ngon, quay sang trách mẹ “sao trước giờ không mua bầu mà nấu ăn bà ta?”

Một lần, hai lần rồi ba lần, chúng tôi ngán tận cổ. Mà, chết thật, nội tôi cứ trồng mãi, trồng mãi, giàn bầu ngày càng rộng ra choán hết khoảng sân kiểng của cha xanh rầm rì. Trái già đến vàng khô, không ai ăn, bà mang cho hàng xóm. Hàng xóm chúng tôi cũng giàu có, họ chê nhưng cũng nhận bởi họ nể cha tôi. Nhiều quá, sớm sớm, chiều chiều, nội mang ra ngõ, này cho chị xôi chè một quả: “ăn lấy thảo”, này cho bác xích lô trái bầu “về nấu cho sắp nhỏ”. Rồi bà lại trồng. Chị Lan nhăn nhó:

- Nội ơi, trồng chi nhiều vậy?

Bà nội cười, buồn buồn.

- Nội làm lặt vặt quen rồi. Trồng trọt để đỡ nhớ quê.

Ôi cái quê của nội. Cái quê heo hút muốn về phải đi mấy chặng xe, tàu. Cái quê mà mỗi lần về, vào cuối mùa mưa, đất bùn quến vào móng chân tôi, ém chặt thối đen. Cái quê đèn cầy, đèn cóc, đêm nhóc nhen kêu buồn nẫu ruột, mùa lũ, lơ phơ chỉ thấy mấy nóc nhà. Cha tôi nói “làm người đừng suy nghĩ hẹp hòi, đừng tưởng nơi mình sinh ra, nơi có mồ mả ông cha là quê hương, khắp đất nước này chỗ nào cũng là quê cả”. Cha tôi nói đúng và ông rước bà nội lên thành phố. Trước, ông chủ tịch đến nhà chơi, uống bia khà khà rồi nhắc: “- Lâu quá không gặp má, hôm nào chú mầy rước má lên, tội nghiệp bà già…” Cha bưng bát hương ông đi trước, bà nội lúi húi bưng bát hương chú Út theo sau. Ở nhà tôi, công việc nhàn đến mức bà thơ thẩn vào rồi lại thơ thẩn ra. Nhà cao cửa rộng, khéo đi, cả ngày chẳng ai gặp mặt ai. Chị tôi đi học cả ngày, mẹ tôi đến sở. Bà ra cửa trước, tôi vào cửa sau, bà lên lầu, cha đi xuống, gặp nhau ở lối ngõ cầu thang, nội ngó cha, nhắc “Lúc này bay bận rộn, đến nỗi không ăn cơm ở nhà, khéo ngã bệnh nghen con”. Cha cười “má khỏi lo”. Rồi mỗi người mỗi ngả. Bà năng xuống bếp, quấn quít ở đấy. (Lược một đoạn: Bà làm rất nhiều loại bánh nhà quê như bánh ngọt, bánh ú, bà còn mua cái lò đất về làm bánh khọt cho con cháu ăn. Vào mùa, bà lấy vỏ bầu khô làm thành hình trái tim cho bọn nhỏ.)

Giàn bầu vẫn trước ngõ. Cha tôi đã thôi khó chịu, hay bực dọc riết rồi chai đi, chẳng biết bực là gì nữa. Nhưng khách đến nhà, ai cũng khen" anh ba có giàn bầu đẹp thiệt". Họ săm soi, từng mảng lá cuống hoa. Khách nước ngoài còn kề má bên trái bầu xanh lún phún lông tơ mà chụp hình kỷ niệm. Mấy anh chị sinh viên đạp xe ngang dừng lại nhìn đau đáu qua rào rồi kháo nhau "Nhớ nhà quá, tụi mày ơi". Chiều chiều, tôi ra giàn bầu xanh rượi, mơ màng nghe con ong vò vẽ trên từng phiến lá, chớp mắt nhìn chim sâu lích rích chuyển cành, chuồn chuồn rồi bướm rồi hoa thi nhau nở chấp chới. Bà nội tôi yếu hơn trước, mùa mưa bắt đầu lướt sướt đi qua. Ông chủ tịch đến chơi nhà, ôm chầm lấy nội, lắc lắc " lúc này má khoẻ không?" Nội cười xoà mà nghe nghẹn nghẹn "khoẻ, má khỏe". Cha tôi sai chị bếp mang rượu thịt ra, ông chủ tịch khoát tay: - Thôi, chú bảo chị ấy nấu canh bầu ăn.

Cha ngẩng mặt. Chị bếp lúi húi gọt bầu, mùi nước canh xông vào mũi thơm lừng. Ông chủ tịch chạy qua bà nội khoe "lâu quá không ăn canh bầu rồi, má!" Nội cười: "má nhớ bay thích nhất là ăn bầu nấu tép bạc". Cha tôi dợm mình "để con đi mua tôm". Ông chủ tịch ấn vai, bảo "thôi, chú cứ ngồi xuống, anh thèm lắm rồi, không chờ chú được đâu". Hôm ấy cả nhà tôi ăn lại bát canh ngày xưa, nghe ngọt lìm lịm lưỡi. Chị bếp ngó nội, khoái chí cười đầy hàm ý. Hình như nội tôi vui.p

Giàn bầu thưa hẳn đi. Cái giống lạ thật. Nắng bao lâu vẫn xanh tốt, mới mưa dầm lại héo dây. Tôi đập vỡ trái bầu khô, lấy hạt ra ươm. Mùa mưa dữ dội, nội tôi bệnh, bà bị chứng tai biến não. Nội lơ ngơ, đã cười đã khóc thì không sao dừng được, tay run rẩy cầm ca nước, bát cơm cũng khó. Trời đổ mưa, sấm giật ầm ầm, nội thều thào nhắc:

- Sắp nhỏ đừng hứng nước mưa đầu mùa, hỏng tốt. Chà, mưa vầy ngập đồng rồi, ngâm giống gieo mạ đi thôi.

Bà nội lẩn thơ lẩn thẩn rồi, mà hình như bà chỉ nhớ về quá khứ. Nội hay ra ngoài hiên, chăm chăm nhìn giàn bầu đang run rẩy trong gió. Bà ngồi đấy lặng lẽ, thẫn thờ, như chờ một tiếng vạc sành, một tiếng ếch kêu. Tay bà lạnh ngắt, tôi chạy vào phòng lấy lọ dầu thoa, vẫn thấy mảnh bầu trái tim màu vàng trong ngăn kéo, cái màu vàng như của rạ, của lúa, như của mái nhà lá nhỏ lơ phơ dưới nắng chiều. Giàn bầu vẫn trước ngõ, có kẻ đi qua kêu lên, "tôi nhớ nhà". Cha tôi bảo: "có thể bứt người ta ra khỏi quê hương nhưng không thể tách quê hương ra khỏi trái tim con người." Và cha tôi lại nói đúng.

(Trích tập truyện Xa xóm mũi, Nguyễn Ngọc Tư, NXB Kim Đồng)

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG

TRƯỜNG THPT CẨM GIÀNG II

HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II

NĂM HỌC 2024 - 2025

Môn: NGỮ VĂN 12

(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Thể thơ: Tự do

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời được như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

0,5

2

HS chỉ ra những loài hoa xuất hiện trong hoài niệm về tháng ba của nhà thơ: hoa bèo tím, hoa cà, hoa cải, hoa gạo.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời đúng 3 – 4 loài hoa: 0,5 điểm

- Trả lời đúng 1 – 2 loài hoa: 0,25 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

0,5

3

- Biện pháp so sánh: Dáng con đò gầy như dáng chị tôi

- Tác dụng:

+ Gợi hình dung đầy ấn tượng về hình dáng con đò vừa gần gũi vừa nhỏ bé, mong manh như dáng hình người chị tảo tần.

+ Thể hiện tình cảm mến thương của tác giả dành cho sự vật bình dị và con người thân thuộc nơi quê nhà.

+ Giúp lời thơ trở nên sinh động, gợi hình, gợi cảm,...

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời được như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời được 3 ý tác dụng: 0,75 điểm

- Trả lời được 2 ý tác dụng: 0,5 điểm

- Trả lời được 1 ý tác dụng: 0,25 điểm

(HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa)

1,0

4

- Tình cảm của tác giả dành cho quê cũ: Yêu mến thiết tha, gắn bó sâu nặng, đau đáu nhớ nhung về một miền quê lam lũ mà thơ mộng.

- Nhận xét tình cảm của tác giả: Có thể theo hướng: Đó là tình cảm đẹp đẽ của một con người có ý thức về cội nguồn; tình cảm ấy được thể hiện chân thành, sâu sắc và xúc động.

Hướng dẫn chấm:

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân ngắn gọn nhưng tinh tế, sâu sắc: 0,75 – 1,0 điểm

- HS trình bày cảm nhận của cá nhân chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm

1,0

5

- Suy ngẫm của tác giả: Dù có xa quê cũ nhưng trong lòng của nhà thơ vẫn luôn hướng về cội nguồn của mình.

- Rút ra một thông điệp phù hợp. Có thể theo hướng:

+ Hãy trân trọng và gắn bó với quê hương mình.

+ Dù có đi xa quê nhưng không được quên cội nguồn, quê hương.

....

Hướng dẫn chấm:

- Nêu được suy ngẫm của nhà thơ và rút ra thông điệp ý nghĩa: 1,0 điểm

- Nêu được suy ngẫm và rút ra thông điệp nhưng chưa sát: 0,5 điểm0,75 điểm

- Thiếu một trong hai ý: 0,5 điểm

1,0

II

VIẾT

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nội dung, nghệ thuật của đoạn trích văn bản Giàn bầu trước ngõ” – Nguyễn Ngọc Tư

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.

* Triển khai vấn đề cần nghị luận

- Nội dung:

++ Hình ảnh giàn bầu trước ngõ: được trồng trong một khoảng sân trước căn nhà sang trọng ở thành phố - một giàn bầu tươi tốt, tràn đầy sức sống: mấy trái con xanh xanh. Trái bằng đầu đũa, bằng ngón tay, cườm tay rồi to to mãi; giàn bầu ngày càng rộng ra choán hết khoảng sân kiểng của cha xanh rầm rì; nhưng theo thời gian, giàn bầu ấy đã ngày một héo úa Trái già đến vàng khô; Giàn bầu thưa hẳn đi; mới mưa dầm lại héo dây…; những miếng bầu trong veo, ngọt lịm xuất hiện trong bữa ăn hàng ngày của gia đình; những miếng bầu khô già được cắt gọt thành hình trái tim làm mặt dây chuyền cho bọn trẻ con đeo chơi.

à Vẻ đẹp yên bình, xanh tươi của không gian thiên nhiên, chất chứa những kỉ niệm trong cuộc sống hàng ngày của con người.

++ Tình cảm, thái độ của mọi người đối với giàn bầu:

\ Với những người trong gia đình nhân vật tôi: lúc đầu yêu thích, vui vẻ tưới nước cho nó, sau lại chán ghét nhưng chẳng dám chặt bỏ, lâu dần cũng quen, chẳng khó chịu nữa; mọi người quây quần bên bữa cơm gia đình với bát canh bầu nghe ngọt lìm lịm lưỡi; sau này khi giàn bầu đã héo dây thì tôi đã đập vỡ trái bầu khô để lấy hạt ra ươm;…

\ Với những người khách: cảm thấy hào hứng, yêu thích và cảm động bởi giàn bầu đẹp, xanh tốt và khơi gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê Nhớ nhà quá, tụi mày ơi; Tôi nhớ nhà

\ Với người bà: giàn bầu là những kí ức về một miền quê nghèo, heo hút- nơi bà sinh ra và lớn lên, nơi chất chứa biết bao kỉ niệm. Bà trồng cây bầu để cho đỡ nhớ quê; bà buồn vì thấy người ta miễn cưỡng nhận những trái bầu mà bà cho; bà vui khi thấy con cháu ăn bát canh bầu mà nghe ngọt lìm lịm lưỡi; cho đến cuối đời bà vẫn luôn cất giữ những mảnh bầu trong ngăn kéo, thơ thơ thẩn thẩn nhớ về quá khứ,…

à Tác phẩm không chỉ thể hiện tình cảm gia đình mà còn đã khẳng định một triết lí sống trong văn của Nguyễn Ngọc Tư- triết lí về sự gắn bó mật thiết của con người với quê hương.

- Nghệ thuật:

++ Câu chuyện được kể bằng lời kể chuyện ở ngôi kể thứ nhất làm cho việc khai thác trạng thái, tâm lí hay kể cả những cuộc đối thoại giữa những thành viên trong gia đình trở nên chân thực, gần gũi. Việc lựa chọn ngôi kể này không chỉ khắc hoạ được cái nhìn khách quan mà nó còn bộc lộ được một giá trị cao cả hơn đó là tình cảm gia đình, tình yêu quê hương.

++ Điểm nhìn trần thuật linh hoạt cùng với giọng điệu mềm mại, dân dã đậm màu sắc Nam Bộ.

++ Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giản dị nhưng giàu giá trị tạo hình; ngôn ngữ đối thoại gần gũi, tự nhiên, chân thực.

++ Giọng văn nhỏ nhẹ, điềm tĩnh

- Đánh giá:

++ Hình ảnh giàn bầu là hình ảnh biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, bình yên của làng quê trong kí ức của mỗi con người.

++ Xuyên suốt tác phẩm là những cảm xúc, hoài niệm nhớ nhung của con người nhất là người bà khi phải rời xa quê.

4,25

d. Chính tả, ngữ pháp:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,5

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

HS biết vận dụn lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết liên hệ với vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc; khuyến khích những bài làm có tính sang tạo, phát hiện mới mẻ.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

TỔNG

10,0

................

Xem trọn bộ 60 đề trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 12 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 208
Bộ đề kiểm tra Ngữ văn 12 chương trình mới Hải Dương 2025
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm