Báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024 mới nhất

Tải về

Hoatieu.vn xin gửi tới bạn đọc bài viết báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết nêu rõ những thành tích mà khu dân cư đạt được trong năm vừa qua cũng như phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu báo cáo tại đây.

Ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân tộc" được tổ chức thường niên vào 18/11 hàng năm, là dịp để người dân các khu dân cư ngồi lại với nhau cùng chia sẻ những câu chuyện xóm làng, đánh giá tình hình của địa phương trong một năm. Đây là một ngày có ý nghĩa quan trọng, các đồng chí phát biểu cần phải chuẩn bị trước mẫu báo cáo cho ngày hội đại đoàn kết toàn dân này.

1. Báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc là gì?

Báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc là bài báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động, phong trào phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh tại địa phương. Qua bài báo cáo, người dân sẽ được thấy rõ hơn tình hình phát triển của một năm qua, biết được các vấn đề còn hạn chế, tồn đọng để đề ra phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo.

Báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của hoạt động này, đồng thời cung cấp những thông tin quý giá để rút kinh nghiệm và xây dựng các hoạt động trong tương lai tại một địa bàn nhất định. Qua báo cáo, mọi người dân cũng có thể thấy được những kết quả đạt được, từ đó khơi dậy tinh thần đoàn kết, chung sức xây dựng cộng đồng vững mạnh, đoàn kết, gắn bó.

2. Nội dung cơ bản của báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc

Ở mỗi xóm làng, thôn ấp, phường xã khác nhau sẽ có những bài báo cáo khác nhau, Hoatieu xin chia sẻ những nội dung chính cần có trong một bản báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc để các bạn có thể dựa theo rồi chỉnh sửa cho phù hợp với tình hình của địa phương mình.

Phần 1: Đặc điểm tình hình địa phương

  • Những kết quả đạt được.
  • Hạn chế còn tồn đọng.
  • Đánh giá chung.
  • Những bài học kinh nghiệm rút ra.

Phần 2: Phương hướng hoạt động trong thời gian tới

  • Mục tiêu.
  • Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
  • Một số kiến nghị, đề xuất.

3. Mẫu báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc

Dưới đây là mẫu Báo quả kết cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc 2024 về việc xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh trên địa bàn địa phương. Mẫu đã nêu rõ tình hình triển khai và kết quả thực hiện các phong trào trong một giai đoạn, liệt kê những điểm còn hạn chế, đồng thời đề ra mục tiêu và giải pháp cho giai đoạn mới. Mời các bạn tham khảo.

 BÁO CÁO
Tổng kết 05 năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị, nông thôn” trên địa bàn xã ....... giai đoạn 20...-20....

Phần thứ I

TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” (GỌI TẮT LÀ PHONG TRÀO) VÀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN (GỌI TẮT LÀ ĐẾ ÁN) GIAI ĐOẠN 20... - 20...

A. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Phong trào

I. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện Phong trào

Thực hiện Quyết định số ..../QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 20...-20..., định hướng đến năm 20...; Quyết định số .../QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển văn hóa nông thôn đến năm 20...., định hướng đến năm 20...; căn cứ theo kế hoạch, hướng dẫn của các cấp, các ngành, ngay từ đầu năm, UBND xã đã ban hành Kế hoạch về việc triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tiến hành củng cố, kiện toàn lại Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo); ban hành Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo xã đã chủ động lồng ghép việc tổ chức, thực hiện các nội dung, chỉ tiêu phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào công tác chuyên môn; phối hợp với Ban chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai thực hiện tốt các văn bản của cấp trên đến cơ sở.

Phổ biến, quán triệt sâu rộng việc triển khai các hoạt động của Phong trào đến các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện và địa phương; hướng dẫn cơ sở kịp thời sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, hạn chế và từng bước loại bỏ phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư; công tác quản lý và tổ chức lễ hội từng bước đi vào nề nếp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi. Việc cưới, việc tang tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Nhiều tấm gương điển hình trong văn hóa ứng xử ở các lĩnh vực đã được lan tỏa và nhân rộng. Trong quá trình triển khai thực hiện, Ban chỉ đạo đã bám sát các văn bản, hướng dẫn của cấp trên về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “thôn văn hóa”, “Cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” để làm cơ sở kiểm tra, phúc tra cơ quan, đơn vị, làng, thôn. Thường xuyên triển khai và đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung của phong trào đến tận cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân bằng nhiều hình thức để người dân nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng thôn, gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa trong đời sống xã hội, nhất là trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Nhiều nội dung hoạt động của Phong trào được lồng ghép, kết hợp triển khai sâu rộng trong xã hội nhằm tạo sự chuyển biến tích cực trong mọi lĩnh vực, mọi tầng lớp nhân dân.

II. Kết quả thực hiện

1. Xây dựng “Người tốt, việc tốt” và các điển hình tiên tiến

Trong những năm qua, cùng với việc phát động phong trào xây dựng gia đình văn hóa; thôn văn hóa; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới, phong trào xây dựng gương “Người tốt, việc tốt” và các điển hình tiên tiến trên địa bàn xã được chú trọng triển khai thực hiện, từ đó đã xuất hiện ngày càng nhiều gương “Người tốt, việc tốt” được các cấp, các ngành tuyên dương, khen thưởng.

Nhiều phong trào thi đua được phát động ở các cấp, các ngành trong toàn xã như: Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc” của ngành Công an; cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm”, phong trào “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của ngành Giáo dục và Đào tạo; phong trào “Nông dân sản xuất giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo”; phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”; phong trào “Người cao tuổi làm kinh tế giỏi”; cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”... đã thu hút đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân trong toàn xã tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện.

Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo xã cũng như Ban chỉ đạo cơ sở đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo trong việc xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến làm lan tỏa, cổ vũ mọi người tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Qua các phong trào, đã xuất hiện nhiều cá nhân và tập thể điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực sản xuất kinh tế, công tác, hoạt động xã hội, điển hình như: cơ sở vật liệu xây dựng Trần Trọng (thôn Trằm Ngang); cơ sở vật liệu xây dựng Phan Duy Cường (thôn Tây Hoàng); cơ sở mộc mỹ nghệ Thanh Hoài (thôn Đông Hồ) được cấp trên tặng giấy khen về gương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi và giảm nghèo bền vững, là những điển hình trong việc giúp đỡ các hội viên khác ở địa phương phát triển kinh tế... Qua đó, đã tạo nên làn sóng thi đua sôi nổi, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao đời sống vật chất cũng như đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân.

Ngoài ra, từ năm 20.... đến nay, toàn xã có nhiều tập thể và cá nhân đạt thành tích cao được UBND huyện tặng giấy khen, nhiều cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và nhiều chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, giáo viên dạy giỏi các cấp, nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi; có 05 thôn đạt danh hiệu văn hóa liên tục trong 3 năm, trong đó có 02 thôn đạt danh hiệu văn hóa liên tục 05 năm trở lên.

2. Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”

Thời gian qua, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong xã đã phát huy vai trò nòng cốt, tích cực thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, cuộc vận động, nhất là Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, góp phần phát huy sức mạnh khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sức mạnh tổng hợp để phấn đấu hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện thắng lợi chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội đề ra.

Mặt trận và Đoàn thể các cấp trong xã luôn gắn các phong trào thi đua yêu nước với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương, đặc biệt thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI, các Nghị quyết của Đảng ủy, Nghị quyết của HĐND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm ở địa phương.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp đã tiếp tục thực hiện có hiệu quả 02 cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn với phong trào thi đua “Đoàn kết, sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế”; phát động các phong trào hiến đất, cây cối, ngày công để xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất và dân sinh,… Từ năm 20.... đến nay, nhân dân toàn xã đã tự nguyện hiến hơn 85.000m2 đất; chặt bỏ hơn 1230 cây xanh các loại; đóng góp hơn 12.000 ngày công, hơn 08 tỷ đồng tiền mặt và nhiều khoản đóng góp khác góp phần cùng Nhà nước mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn. Bên cạnh đó, Mặt trận các cấp đã phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội phát động, nhân rộng nhiều mô hình hay, thiết thực với đời sống nhân dân như xây dựng các tuyến đường “sáng, xanh, sạch, đẹp, trật tự trị an”, “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường” gắn với phong trào “Ngày Chủ nhật xanh” do Chủ tịch UBND tỉnh phát động.

Gần đây, trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, khó lường, hưởng ứng lời kêu gọi của Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện đã triển khai, vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài xã ủng hộ được tiền và gạo đã nộp lên Mặt trận huyện theo hướng dẫn.

Những kết quả trên sẽ là động lực để tiếp tục vận động nhân dân trên địa bàn xã tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

3. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”

Trong 05 năm qua, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp và được triển khai đồng bộ trên địa bàn xã. Phong trào xây dựng các danh hiệu văn hóa nhận được sự hưởng ứng của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Thông qua Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân ở các khu dân cư, Ban chỉ đạo huyện đã tích cực chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hộ gia đình đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa” và thực hiện phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa” gắn với phong trào xây dựng gia đình hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ, hạn chế tình trạng bạo lực gia đình. Bằng nhiều hình thức vận động, tuyên truyền, mỗi gia đình đã tự ý thức và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực lao động sản xuất để ổn định cuộc sống. Mỗi thành viên trong gia đình ý thức được việc xây dựng gia đình văn hóa là nền tảng cốt lõi xây dựng một xã hội, một cộng đồng tốt đẹp hơn. Tính đến nay, toàn xã có 1.420 hộ gia đình đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa”, đạt tỷ lệ 88% và đã có 1194 hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, đạt tỷ lệ 94.83%.

Song song với xây dựng Gia đình văn hóa, việc xây dựng thôn văn hóa ngày càng được các cấp, ngành, tổ chức chính trị, xã hội và tầng lớp nhân dân trong toàn xã đồng tình hưởng ứng, nhờ đó đã phát huy tác dụng thiết thực trong cuộc sống và trở thành những chuẩn mực về nếp sống, lối sống, quan hệ văn hóa cộng đồng. Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân được thực hiện dưới nhiều hình thức đã mang lại hiệu quả thiết thực. Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước của người dân ngày càng cao, góp phần giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại cơ sở. Chính vì vậy, trong những năm qua, phong trào xây dựng làng, thôn văn hóa đã có những chuyển biến đáng kể. Đến nay, toàn huyện có 7/7 thôn đăng ký xây dựng thôn văn hóa, đạt tỷ lệ 100%; có 7/7 thôn đến thời hạn công nhận lại danh hiệu thôn văn hóa năm 2019 và đã có 7/7 thôn, tổ dân phố được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa” năm 2019, đạt tỷ lệ 100%.

Hiện nay, 100% thôn đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Quy ước xây dựng “Thôn” trên địa bàn theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên cơ sở kế thừa giá trị văn hoá tốt đẹp của các bản hương ước cũ, có đổi mới theo các yêu cầu xây dựng nếp sống văn hóa trong tình hình mới, đúng pháp luật và đã được UBND xã ra quyết định phê duyệt.

Bên cạnh đó nhiều thôn đã đầu tư ngân sách, vận động xã hội hóa xây dựng nhà văn hóa, mua sắm trang thiết bị, bổ sung cơ sở vật chất tại nhà văn hóa thôn. Đến nay 7/7 thôn đều có nhà văn hóa địa điểm sinh hoạt đảm bảo. Bên cạnh việc sử dụng hội trường và khuôn viên nhà văn hóa để tổ chức hội họp, sinh hoạt của các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, một số đơn vị đã có nhiều cách làm hay, sáng tạo nhằm phát huy giá trị của các nhà văn hóa thôn, xã như: tổ hội nghị, tập huấn… Nhờ vậy, đã góp phần sử dụng và phát huy có hiệu quả cơ sở vật chất văn hóa tại địa phương.

4. Xây dựng, công nhận cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa

Những năm qua, phong trào xây dựng cơ quan,đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đã nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao, xây dựng nếp sống văn hóa công sở văn minh, hiện đại.

Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa đã được đông đảo cán bộ, công chức, viên chức chấp hành nghiêm túc thông qua các hoạt động cụ thể như: thực hiện tốt các tiêu chí, nội dung Quy ước, gìn giữ vệ sinh cơ quan, đơn vị sạch đẹp; cải thiện điều kiện môi trường làm việc, văn minh trong ứng xử, khoa học trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn… Chính vì thế, phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, đem lại nhiều kết quả thiết thực.

Tính đến đầu năm 20..., toàn xã có 4/4 cơ quan, đơn vị đến thời hạn công nhận, công nhận lại danh hiệu “Cơ quan, đơn vị văn hóa”; có 4/4 cơ quan, đơn vị làm hồ sơ đề nghị kiểm tra, phúc tra công nhận; kết quả có 4 cơ quan, đơn vị được công nhận văn hóa năm 2019, đạt tỷ lệ 100%.

Với những kết quả đạt được, phong trào thật sự đã khơi dậy và phát huy mạnh mẽ ý thức, trách nhiệm, tinh thần sáng tạo, trình độ năng lực ứng dụng, sáng tạo công nghệ khoa học vào thực tiễn để hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ chính trị được giao; đồng thời làm cơ sở, động lực để phát triển sâu rộng và từng bước biến nội dung thi đua thực hiện phong trào trở thành hiện thực trong tư duy, hành động của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.

5. Xây dựng, công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”

Căn cứ Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”; Thông tư số 02/20.../TT-BVHTTDL ngày 24/01/20... của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, thời gian qua, công tác tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị được các ngành, các cấp quan tâm. Phong trào đã huy động được nội lực trong cộng đồng đóng góp tiền, công sức, hiến đất góp phần thay đổi diện mạo các làng quê, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững an ninh chính trị, môi trường trong sạch, vững mạnh; từng bước hình thành đời sống văn hóa mới, nếp sống văn minh trong cộng đồng dân cư. Việc chỉnh trang, xây dựng văn hóa nông thôn mới gắn với việc bảo vệ môi trường được thực hiện đồng bộ nên bộ mặt văn hóa nông thôn từng bước được cải thiện rõ nét, cơ sở hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể, đường làng, ngõ xóm được bê tông hóa khang trang, nhiều tuyến đường chính có hệ thống điện chiếu sáng.

6. Phong trào “Toàn dân rèn luyện sức khỏe theo gương Bác Hồ vĩ đại”

Trong những năm qua, phong trào thể dục, thể thao trên địa bàn xã không ngừng phát triển. Đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã phát triển mạnh mẽ, đi vào chiều sâu. Các thiết chế văn hóa, thể thao được quan tâm đầu tư, nâng cấp, từng bước đáp ứng nhu cầu tập luyện thể dục, thể thao của nhân dân trên địa bàn.

Ngoài các hoạt động thể thao lớn như Đại hội Thể dục, thể thao xã, thông qua các ngày lễ, ngày hội của quê hương đất nước, nhiều thôn đã tổ chức các hoạt động thể thao mang tính truyền thống như: đua ghe, bóng đá, bóng chuyền thanh niên nông thôn... được mọi người hưởng ứng tích cực. Hiện nay, đã duy trì tốt hoạt động 01 câu lạc bộ Võ thuật, 01 sân bóng đá. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động thể thao mang tính tự phát như đi bộ, đạp xe đạp… thu hút khá đông người dân, góp phần đưa phong trào “Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” ngày càng phát triển. Đã tổ chức nhiều giải thể thao quần chúng chào mừng các ngày lễ lớn của quê hương, đất nước như: Giải Bóng đá, bóng chuyền mừng Đảng - mừng Xuân, đua ghe thu hút sự tham gia đông đảo của bà con nhân dân, góp phần tăng cường sức khỏe cho nhân dân, tăng cường tinh thần đoàn kết toàn dân, tạo tinh thần phấn khởi thi đua lao động sản xuất, góp phần thực hiện thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra, đưa huyện nhà ngày một phát triển toàn diện.

7. Thực hiện các cuộc vận động, phong trào và nội dung văn hóa gắn với thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ

Đã chỉ đạo lồng ghép thực hiện các cuộc vận động, phong trào hiện có; bổ sung các nội dung văn hóa phù hợp với thực tiễn; gắn kết chặt chẽ văn hóa với các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát huy vai trò của các yếu tố văn hóa và nhân tố con người trở thành nội sinh quan trọng của sự phát triển kinh tế, xã hội và chuyên môn nghiệp vụ.

Gắn với các cuộc vận động xã hội rộng lớn: “Ngày vì người nghèo”; xây dựng nông thôn mới; xây dựng đô thị văn minh; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; xây dựng văn hóa giao thông; toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại…

Gắn thực hiện các nhiệm vụ của các ngành, đoàn thể với các phong trào: “Học tập, lao động, sáng tạo trong cán bộ, công nhân viên chức”; “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi”; “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”; “Cựu Chiến binh gương mẫu”; “Tuổi trẻ Việt Nam sống, chiến đấu, lao động và học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”; “Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các đơn vị lực lượng vũ trang”; “Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân”.

B. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án

I. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện

Trong 02 năm qua, để cụ thể hóa Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang; Quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 20... về việc ban hành Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 20... - 20...., định hướng đến năm 20...; Quyết định số ..../20..../QĐ-UBND của UBND tỉnh ban hành quy định một số vấn đề trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 20....-20..., Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện đã ban hành các văn bản để hướng dẫn, chỉ đạo các xã, thị trấn, cơ quan, đơn vị, thôn, tổ dân phố, cá nhân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn; đã chỉ đạo triển khai có hiệu quả các mô hình về thực hiện tốt quy ước văn hóa gắn với xây dựng nếp sống văn minh nông thôn, thực hiện tốt quy ước văn hóa gắn với xây dựng nếp sống văn minh trong việc tang, thực hiện nếp sống văn minh đô thị và đã đạt được một số kết quả nhất định, tạo sự chuyển biến lớn trong nhận thức cũng như hành động của bà con nhân dân tại địa phương.

II. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân trong việc xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn

Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, quán triệt văn bản chỉ đạo của cấp trên; chủ động triển khai theo chỉ đạo của Trung ương, tỉnh đến các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện có hiệu quả việc thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.

Mặt khác, Ban chỉ đạo huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, địa phương lồng ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang với phong trào thi đua của từng ngành; thường xuyên tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và hội viên, đoàn viên trong tổ chức, đoàn thể quần chúng, cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang. Ngoài ra, việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang đã được quy định rõ trong các hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; công tác tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt, phê phán những vi phạm về nếp sống văn minh được triển khai thường xuyên, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân địa phương; hoạt động kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang được gắn kết trong quá trình bình xét các danh hiệu văn hóa hàng năm.

Với những biện pháp đồng bộ đó, tình hình thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực. Ý thức của người dân về xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang ngày càng được nâng cao. Các giá trị văn hóa, đạo đức, lối sống của bà con nhân dân được khơi dậy, phát huy mạnh mẽ; tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, được hạn chế, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang đã từng bước đi vào nề nếp, góp phần chuyển biến nhận thức của đại bộ phận Nhân dân trong toàn xã.

III. Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quan một số vấn đề trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông thôn trên địa bàn xã

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, gắn với việc xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa; Chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang phù hợp với điều kiện, đặc điểm, phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương.

Thời gian qua, Ban chỉ đạo xã đã chỉ đạo các xã hướng dẫn các thôn trên địa bàn tổ chức sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước cho thôn, tổ dân phố, trong đó chú trọng những nội dung như: Việc cưới tổ chức với tinh thần vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm phù hợp với truyền thống của dân tộc; không tổ chức cưới nhiều lần, nhiều ngày hoặc nhiều địa điểm khác nhau; việc tang phải chu đáo, đảm bảo trang nghiêm, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc; không tổ chức ăn uống linh đình, uống rượu, bia trong quá trình tang lễ; khuyến khích bà con dùng băng nhạc hiếu, không rải tiền các loại, vàng mã dọc tuyến đường cấm rải vàng mã khi đưa tang, thời gian sử dụng karaoke di động.

Qua hơn 02 năm triển khai, nhiều mô hình ở địa phương đã triển khai có hiệu quả. Các đám tang được tổ chức trang nghiêm, văn hóa, thời gian tổ chức tang lễ được rút ngắn hơn (từ 03 - 05 ngày). Có bố trí bàn tiếp lễ, người bưng lễ, âm thanh mời khách viếng. Trong tiếp khách chỉ có dùng nước chè, mứt gừng và hạt dưa, không ăn uống linh đình, tiếp bia, rượu, thuốc lá khi khách đến thăm viếng. Tình trạng đốt, rải vàng mã trong đám tang và khi đưa tang có phần hạn chế, không còn tổ chức các nghi lễ có tính chất mê tín dị đoan trong đám tang… Tiêu biểu một số địa phương thực hiện tốt các mô hình như: Mô hình “Thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang” ở thôn Tây Hoàng, Nam Giảng; mô hình “Thực hiện nếp sống văn minh nông thôn” ở thôn Nam Giảng; mô hình “Tuyến đường văn minh không rải vàng mã khi đưa tang” trên địa bàn xã… đã nhận được sự đồng tình, hưởng ứng của bà con nhân dân, góp phần thực hiện tốt quy ước và các tiêu chí xây dựng “Thôn văn hóa”. Đồng thời, từng bước nâng cao nhận thức và chuyển biến trong hành động của người dân về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang, góp phần đưa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn xã ngày càng đi vào chiều sâu.

C. Tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định đó là:

1. Nhận thức của một bộ phận nhân dân về mục đích, yêu cầu, nội dung và tầm quan trọng của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới” còn chưa đầy đủ, sâu sắc.

2. Chưa có những giải pháp, mô hình mới để đẩy mạnh phong trào phát triển về chiều sâu; ở nhiều nơi phong trào được triển khai thực hiện chưa đồng đều, thiếu bền vững. Ban chỉ đạo ở các xã, thị trấn cũng như Ban vận động các thôn hoạt động chưa thường xuyên, chưa có những giải pháp thiết thực, cụ thể để chỉ đạo phong trào; trong quá trình thực hiện thiếu kiểm tra, đôn đốc nên chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình, do đó hiệu quả chưa cao.

3. Việc bình xét và công nhận, trao giấy chứng nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” thực hiện chưa thường xuyên, thống nhất. Ở một số địa phương, việc họp và bình xét danh hiệu gia đình văn hóa vẫn còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào thực chất, kết quả bình xét đôi lúc chưa khách quan và sát với tình hình thực tế nên không phát huy được ý thức tự giác, tinh thần, trách nhiệm cũng như sự phấn đấu của nhân dân trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa cũng như xây dựng làng, thôn, tổ dân phố văn hóa.

4. Công tác triển khai rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy ước “Thôn, tổ dân phố văn hóa” theo Quyết định 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ở một số địa phương vẫn còn chậm, còn rập khuôn, sao chép; công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung trong quy ước chưa tốt, do đó, tình trạng vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đang có chiều hướng gia tăng.

5. Nhiều địa phương chưa xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của nhà văn hóa xã, thôn. Việc xây dựng và tổ chức sinh hoạt của các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao cũng như những hoạt động cho người già, trẻ em còn hạn chế, chưa thường xuyên. Bên cạnh một số thôn thực hiện tốt thì vẫn còn nhiều thôn, tổ dân phố chưa chưa thực sự có hiệu quả nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang như: đám tang để dài ngày, tổ chức ăn uống khi đưa tang, tiệc cưới tổ chức linh đình…

6. Phong trào tuy đã phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu song vẫn chưa xây dựng được nhiều mô hình điểm hoạt động có chất lượng để nhân ra diện rộng; nhận thức về nội dung, tầm quan trọng của phong trào ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương và một bộ phận nhân dân còn hạn chế, dẫn đến chưa quyết liệt trong công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành, đoàn thể có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia hưởng ứng phong trào; công tác kiểm tra, đôn đốc cơ sở chưa thường xuyên, liên tục.

7. Công tác tuyên truyền tại cơ sở có triển khai nhưng thiếu liên tục và cụ thể, do vậy người dân chưa nắm hết được nội dung các quy định về xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn để thực hiện.

8. Đối với việc tang, quan niệm về ngày tốt, giờ tốt và các nghi lễ rườm rà, việc đốt, rải vàng mã quá nhiều khi đưa tang đang là một hủ tục tồn tại quá nặng nề trong đời sống của người dân.

9. Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa tuy có sự chuyển biến song còn chậm, việc huy động các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng các thiết chế văn hóa- thể thao, nhất là xây dựng Nhà văn hóa thôn ở một số địa phương còn gặp khó khăn; năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ làm công tác văn hóa chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; kinh phí bố trí cho các hoạt động phong trào còn hạn chế.

D. Bài học kinh nghiệm

Qua quá trình triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Đề án “Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn” trên địa bàn huyện giai đoạn 20... - 20..., có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

1. Cần bám sát chủ trương, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, các đề án, kế hoạch của cấp trên nhằm xây dựng chương trình cụ thể, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo các cấp và sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong huyện để xây dựng phong trào. Làm tốt công tác tuyên truyền, phát huy vai trò vận động của các tổ chức quần chúng, mặt trận đoàn thể, lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua hiện có trong xã hội để cùng thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương; phát huy tốt nội lực của mỗi người dân, mỗi gia đình, trong dòng họ và cộng đồng dân cư, nêu cao vai trò tự quản, tích cực, sáng tạo của nhân dân để đẩy mạnh phong trào phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

2. Thường xuyên củng cố hoạt động của các Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư cũng như phối hợp đồng bộ giữa chính quyền, Mặt trận, đoàn thể với các ngành, các cấp. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu để duy trì, phát triển cuộc vận động, thực tế nơi nào cán bộ Mặt trận xã, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư năng động, sáng tạo, tuyên truyền, áp dụng và nhân rộng các mô hình tốt để duy trì và đảm bảo tính bền vững của cuộc vận động và phối hợp tốt thì nơi đó, phong trào phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng

3. Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến trong quá trình thực hiện để tạo sức lan tỏa trong cộng đồng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức về tầm quan trọng, ý nhĩa của phong trào đến tận người dân, kết hợp một cách linh hoạt, phù hợp với phong trào xây dựng nông thôn mới, thi đua yêu nước… để thực hiện một cách đồng bộ.

4. Phải có cơ chế thực hiện phù hợp, đồng bộ từ khâu điều hành, phối hợp đến việc tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động, phải coi trọng chất lượng các danh hiệu văn hóa, việc công nhận danh hiệu văn hóa phải thực hiện một cách nghiêm túc, có như vậy mới đánh giá đúng chất lượng phong trào; chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, bám sát cơ sở; tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào; đề ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu phù hợp, đồng thời làm tốt công tác thi đua khen thưởng để góp phần thúc đẩy cuộc vận động phát triển đồng bộ, khuyến khích kịp thời, đưa cuộc vận động đi vào chiều sâu và phát triển bền vững.

5. Vận động nhân dân thực hiện tổ chức việc cưới, việc tang đúng quy định. Cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành gương mẫu thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; phát huy những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ những tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong việc cưới, việc tang và lễ hội; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, không phô trương hình thức. Bên canh đó, cần duy trì và phát huy hiệu quả, không chạy theo số lượng việc xây dựng điểm các mô hình, điển hình trong thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.

6. Cần bố trí kinh phí cho hoạt động chỉ đạo, sơ kết, tổng kết và thi đua khen thưởng hàng năm của Ban chỉ đạo. Tăng cường công tác xã hội hóa, kêu gọi đầu tư, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân để sửa chữa, xây dựng các thiết chế văn hóa, phục dựng các lễ hội truyền thống.

Phần thứ II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” VÀ ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NẾP SỐNG VĂN MINH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRONG GIAI ĐOẠN 20...-20...

I. Mục tiêu, chỉ tiêu

1. Mục tiêu

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tiếp tục làm chuyển biến về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể về vị trí và vai trò của phong trào; đưa phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu thực hiện phong trào vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng để tập trung lãnh đạo thực hiện. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động làm cho mọi người dân, từng gia đình, từng cộng đồng dân cư tự nguyện, tự giác thực hiện phong trào.

- Gắn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” với “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phong trào xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, phòng chống tệ nạn xã hội, văn hóa giao thông.

- Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Tạo sự chuyển biến về giáo dục nhân cách các thành viên trong gia đình, gìn giữ và phát huy các giá trị gia đình truyền thống, tạo môi trường tốt đẹp cho việc hình thành nhân cách thế hệ trẻ. Tổ chức tốt việc bình xét, công nhận, biểu dương, khen thưởng gia đình văn hóa đảm bảo công khai, dân chủ; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng thôn, tổ dân phố văn hóa, xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Nâng cao tính tự quản và ý thức trách nhiệm cộng đồng trong việc giữ vững các danh hiệu văn hóa.

- Tranh thủ các nguồn lực, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa để xây dựng các thiết chế văn hóa, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác Văn hóa thông tin. Nghiên cứu xây dựng các mô hình và nhân rộng các điển hình tiên tiến trên lĩnh vực văn hóa - xã hội nói chung và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nói riêng.

2. Chỉ tiêu

- Trên 90% gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

- Trên 95% thôn đạt chuẩn văn hóa.

- 85% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

- Trên 80% hộ gia đình nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh nông thôn.

- Trên 80% hộ gia đình nghiêm túc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

- Có từ 25 - 30% số dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Đưa nội dung hoạt động của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” vào nghị quyết các cấp ủy và các chương trình phát triển văn hóa xã hội của địa phương, các ngành. Tăng cường sự chỉ đạo và điều hành của cấp ủy, chính quyền các địa phương đối với phong trào, không buông lỏng hoặc phó mặc cho Ban chỉ đạo, Ban vận động khu dân cư trong quá trình triển khai thực hiện. Cấp ủy và chính quyền các địa phương cần xem đây là một nội dung quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

2. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ ở cơ sở để làm nòng cốt trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của phong trào. Đổi mới phương thức hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp; quan tâm chỉ đạo một cách sâu sát, thường xuyên đến phong trào; phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo cấp xã; thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện phong trào ở các cụm dân cư (1-2 lần/năm).

3. Nhân rộng các mô hình điểm về xây dựng cơ quan văn hóa, thôn văn hóa gắn với nếp sống văn minh đô thị và nông thôn mới.

4. Đưa danh hiệu “Cơ quan, đơn vị văn hóa”, “Làng, thôn văn hóa” vào tiêu chí xét thi đua, khen thưởng hàng năm. Nếu đơn vị, địa phương nào không được công nhận văn hóa sẽ không được xem xét khen thưởng và bình chọn các danh hiệu thi đua đối với tập thể đơn vị trong năm đó. Công tác này cần sự chỉ đạo chặt chẽ và sự triển khai quyết liệt của Đảng ủy (đối với khen thưởng các Chi, Đảng bộ), UBND xã (đối với khen thưởng các cơ quan, đơn vị).

5. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức; thực hiện xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nhân dân để xây dựng, phát triển phong trào và xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao.

6. Duy trì việc kiểm tra công nhận mới và phúc tra công nhận lại danh hiệu “Cơ quan, đơn vị văn hóa”, “Làng, thôn văn hóa” theo năm, theo giai đoạn, nâng cao chất lượng của phong trào. Bố trí kinh phí để tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn xã, kịp thời khen thưởng, động viên gương người tốt, việc tốt và nhân rộng mô hình, góp phần thúc đẩy phong trào phát triển một cách sâu rộng và toàn diện hơn.

4. Mẫu báo cáo kết quả ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc

Báo cáo kết quả ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc
Báo cáo kết quả ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc

Trên cơ sở đánh giá, báo cáo kết quả ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc sẽ là cơ sở để xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động tương tự trong tương lai, đảm bảo ngày càng hiệu quả hơn.

Mẫu báo cáo kết quả ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc dưới đây là mẫu thực tế của địa bàn huyện do Hoatieu sưu tầm được. Mời các bạn tham khảo.

UBND HUYỆN ...............CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:..../BC-UBND

...... ....., ngày .... tháng .... năm 20.....

BÁO CÁO
Tổng kết ... năm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện giai đoạn 20... - 20...

Sau ... năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” (sau đây gọi tắt là Phong trào) giai đoạn 20... - 20.... Ủy ban nhân dân huyện ..... báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Phong trào với những nội dung như sau:

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

..... là huyện miền núi của tỉnh ....... với diện tích tự nhiên là ...... ha, với .... xã, ... thị trấn. Dân số hơn .... người, gồm ...... dân tộc chiếm số đông: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa và một số ít dân tộc như Mông, Mường, Sán Chí cùng chung sống. Trong quá trình triển khai thực hiện phong trào, huyện ..... có những thuận lợi, khó khăn sau:

1. Thuận lợi

- Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Phong trào, đưa chỉ tiêu thực hiện Phong trào vào Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

- Hệ thống văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương luôn được triển khai, hướng dẫn đồng bộ, kịp thời.

- Quá trình triển khai thực hiện Phong trào luôn nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân.

2. Khó khăn

- Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng miền, nhiều khu vực dân cư phân tán, do đó việc triển khai thực hiện Phong trào ở một số địa phương còn gặp khó khăn.

- Các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp làm việc kiêm nhiệm nên chưa dành nhiều thời gian trong việc chỉ đạo, kiểm tra, thăm nắm, cùng tháo gỡ những khó khăn tại cơ sở.

- Việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động của Phong trào ở các cấp còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở còn nhiều bất cập về trình độ chuyên môn nên khó khăn trong công tác tham mưu triển khai thực hiện Phong trào.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Tình hình triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của tỉnh và huyện giai đoạn 20... - 20...:

Việc triển khai thực hiện Phong trào trong 20 năm qua luôn được Cấp ủy, Chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo thực hiện; hằng năm đều triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của tỉnh về Phong trào; đồng thời Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp huyện, cấp xã hằng năm đều ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức tốt việc đăng ký, bình xét, công nhận và khen thưởng các danh hiệu văn hóa; sơ, tổng kết hằng năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm. Từ năm 20... đến 20... Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định, từng bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu; các nội dung của Phong trào được đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các nhiệm kỳ, Nghị quyết của Cấp ủy, HĐND các cấp để làm cơ sở cho việc lãnh đạo, chỉ đạo và có chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo từng năm. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm các phòng ban, ngành, MTTQ, các đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch, chương trình lồng ghép và triển khai thực hiện phong trào tới toàn thể đoàn viên, hội viên, cán bộ, CC,VC

- NLĐ và nhân dân, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân tích cực hưởng ứng Phong trào, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, trước mắt và lâu dài, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa phương, cơ quan, đơn vị để phối kết hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đến cơ sở trong 20 năm qua như sau (theo biểu thống kê số 01 gửi kèm).

2. Tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo:

- Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” huyện được thành lập từ năm 20..., đến năm 20... trên cơ sở sáp nhập, tinh gọn BCĐ phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và BCĐ công tác gia đình, UBND huyện đã ban hành Quyết định thành lập và đổi tên thành BCĐ phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch huyện. Hiện nay BCĐ gồm ... thành viên, do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách văn xã làm Trưởng ban; Trưởng phòng Văn hoá và Thông tin huyện làm Phó Trưởng ban và đại diện các ngành có liên quan tham gia thành viên. BCĐ đã ban hành Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách, đôn đốc các xã, thị trấn triển khai, thực hiện Phong trào. Hằng năm BCĐ Phong trào huyện đã xây dựng kế hoạch, triển khai các văn bản, hướng dẫn của cấp trên về Phong trào và thực hiện hương ước, quy ước đến cơ sở đầy đủ, kịp thời. Chỉ đạo BCĐ Phong trào các xã, thị trấn thành lập và thường xuyên kiện toàn khi có thay đổi về nhân sự; xây dựng Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho các thành viên theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện ở cơ sở.

- Về quản lý và sử dụng kinh phí Phong trào: Bình quân hằng năm BCĐ huyện được cấp kinh phí từ 8 đến 10 triệu đồng/năm để chi cho hoạt động của BCĐ huyện; việc quản lý và sử dụng kinh phí Phong trào từ năm 20... đến nay đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, hiện nay việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 144/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Tài Chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đối với BCĐ cấp xã hầu hết các địa phương hiện nay thực hiện nguồn kinh phí chi theo Nghị quyết số ..........của Hội đồng nhân dân tỉnh ....... về Quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban MTTQ VN cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở Khu dân cư để thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đo thị văn minh" trên địa bàn tỉnh ........

3. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia thực hiện Phong trào:

Các cơ quan, ban, ngành, MTTQ và các đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, lồng ghép với các hoạt động của cơ quan, đơn vị hằng năm đã tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nội dung của Phong trào. Đội thông tin lưu động huyện đã tích cực, chủ động tuyên truyền lưu động đưa thông tin về cơ sở bằng hình thức sân khấu hóa trung bình mỗi năm từ 08 đến 10 buổi; Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện nay là Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông huyện đã tích cực tuyên truyền trên sóng truyền thanh huyện, Cổng TTĐT huyện được 1070 tin, bài, trong đó có 350 bài tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, các mô hình điển hình tiên tiến; căng treo hơn 300 câu khẩu hiệu ở các lĩnh vực Chính trị, Kinh tế, VH-XH, QP-AN. Cấp xã đã trú trọng hình thức tuyên truyền trực tiếp tới các cá nhân, hộ gia đình thông qua hình thức họp thôn, tổ dân phố với hơn ......... buổi, các cấp, các ngành, đoàn thể đã phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân được ..... buổi cho ...... lượt người nghe.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO

1. Kết quả thực hiện 05 nội dung của Phong trào:

1.1. Đoàn kết giúp nhau “Xóa đói giảm nghèo”:

Phong trào đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo được các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở chú trọng, đẩy mạnh và phối hợp thực hiện có hiệu quả, vận động nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực như: Vận động nhân dân tự nguyện hiến đất để làm đường, xây dựng công trình công cộng, xây dựng nông thôn mới, hỗ trợ học nghề, đào tạoviệc làm cho lao động nông thôn; vận động nhân dân tham gia các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới; hỗ trợ liên kết giữa các hợp tác xã và hộ nông dân với doanh nghiệp để phát triển các chuỗi liên kết có sức cạnh tranh và hiệu quả; phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại; phát huy thế mạnh sản phẩm chủ lực của địa phương; tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để không ngừng nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đồng thời thông qua các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…đã có nhiều hình thức giúp nhau xóa đói giảm nghèo có hiệu quả như phong trào “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế”, “Giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ”, “Nông dân thi đua sản suất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”,“Cựu chiến Binh gương mẫu”…huy động các nguồn vốn vay như Hội Nông dân phối hợp với Ngân hàng CSXH huyện quản lý 61 tổ tiết kiệm và vay vốn với tổng dư nợ trên 90 tỉ đồng với hơn 1.943 hộ vay.........Từ các nguồn vốn vay và các mô hình, phong trào giúp nhau xóa đói giảm nghèo, nhiều hội viên Hội Nông dân huyện đã giúp đỡ nhau về vốn được hơn .... triệu đồng tiền mặt; .....kg gạo; ..... ngày công, ...... con giống lợn, gà, vịt; trên 8.000 cây giống các loại...; nhiều hội viên Hội Phụ nữ huyện đã tích cực phát triển kinh tế, thoát nghèo bền vững, có thu nhập cao từ .... triệu đến ..... triệu đồng như: Mô hình ..... đầu tư trồng rau màu, chăn nuôi lợn, gà, trồng rừng mỡ xã ......, ......... mô hình chăn nuôi kết hợp trồng rau sạch, cây ăn quả;

Hội đã hỗ trợ sửa chữa và làm mới được .... nhà mái ấm tình thương cho hội viên nghèo (trị giá số tiền ......... đồng); thực hiện chương trình đồng hành với thanh niên lập nghiệp, khởi nghiệp. Đoàn các cấp đã hỗ trợ, hướng dẫn, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật và định hướng cho thanh niên xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình cho thu nhập cao, đến nay có 59 mô hình thanh niên làm kinh tế giỏi có thu nhập từ 100 triệu/năm trở lên;

Công tác chăm lo cho người nghèo, hộ nghèo tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm, vận động nhân dân đóng góp ủng hộ và xây dựng “Quỹ Vì người nghèo”, các chương trình, dự án và hỗ trợ từ cộng đồng để giúp các hộ nghèo nâng cấp nhà ở, cải thiện đời sống, thăm tặng quà hộ nghèo nhân dịp các ngày lễ, tết. Trong những năm qua cấp huyện đã vận động đóng góp được 269.000.000đ; cấp xã được 283.000.00đ.Từ nguồn quỹ “Vì người nghèo” của xã, huyện và tỉnh, trung ương phân bổ và nguồn quỹ cứu trợ, tài trợ khác, huyện đã hỗ trợ xây dựng nhà đại đoàn kết được 110 nhà mỗi nhà được hỗ trợ từ 20 - 50 triệu đồng, tổng số tiền hỗ trợ 3.961.000.000đ; hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp tết Nguyên Đán trên 200 triệu đồng; Ban thường vụ Đoàn huyện đã vận động bằng nhiều hình thức để hỗ trợ cho 68 hộ nghèo do thanh niên đứng chủ thoát nghèo.

Tinh thần đoàn kết giúp nhau “Xóa đói giảm nghèo” nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển toàn diện kinh tế-xã hội của địa phương, động viên ý chí phấn đấu vươn lên trong cuộc sống của mọi người dân, từng bước xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng. Đến nay trên địa bàn huyện không còn hộ đói, tỷ lệ hộ thoát nghèo hàng năm và giai đoạn có sự giảm dần. Năm 20.... tỷ lệ hộ nghèo là 39,7% đến năm 20..... giảm xuống còn 18,67%, năm 20.... theo chuẩn nghèo đa chiều, toàn huyện có 26,3%.

1.2. Thực hiện nếp sống văn hóa, kỷ cương pháp luật:

* Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội:

- Đối với việc cưới: Nhìn chung, hầu hết các đám cưới được diễn ra lành mạnh, tiết kiệm, đúng với quy ước, hương ước, thuần phong mỹ tục của từng dân tộc. Các tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan đã dần được xoá bỏ. Đặc biệt sau nhiều năm triển khai thực hiện các nội dung trong Phong trào “TDĐKXDĐSVH” ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người dân ngày càng được nâng cao, nhiều đám cưới được tổ chức gọn nhẹ, không có các thủ tục rườm rà, tốn kém, thách cưới nặng nề, các nghi lễ phức tạp, tốn nhiều chi phí. Việc tổ chức ăn uống trong đám cưới ở các khu dân cư được điều chỉnh bằng hương ước, quy ước của khu dân cư và thông qua vai trò của các tổ chức đoàn thể - xã hội nên có nhiều chuyển biến theo hướng đơn giản, tiết kiệm như: Khách mời thu hẹp trong nội tộc, bạn bè thân thích; trang phục cô dâu, chú rể theo nghi lễ truyền thống của dân tộc.

- Đối với việc tang: Hầu hết các đám tang đều được cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, địa phương và gia đình, hàng xóm láng giềng, cộng đồng dân cư quan tâm tổ chức chu đáo, có Ban Lễ tang giúp các gia đình lo việc tổ chức tang lễ khi có người thân qua đời, phát huy được truyền thống, đạo lý tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang đa số được được nhân dân chấp hành theo những quy định cụ thể: Người chết được khai tử đúng quy định, người chết được nhập quan trước 12 tiếng sau khi chết, không để thi hài trong nhà quá 48 tiếng mà không chôn cất, mai táng đúng nơi quy định, không gây ô nhiễm môi trường, không tổ chức ăn uống linh đình. Những hủ tục lạc hậu, những hiện tượng mê tín dị đoan trong việc tang ở các xã vùng sâu, vùng xavùng đồng bào dân tộc thiểu số đã giảm đi rõ rệt.

- Đối với lễ hội: Nhìn chung .... lễ hội trên địa bàn huyện hằng năm đều được Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo, thực hiện từ việc thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức lễ hội, các quy định về việc cấp phép tổ chức các trò chơi, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại lễ hội. Do vậy việc tổ chức lễ hội đều đảm bảo an toàn, đúng với các văn bản quy định của pháp luật; các nghi lễ diễn ra trong lễ hội đảm bảo đúng theo nghi lễ truyền thống trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc sinh sống tại địa phương. Phần hội đảm bảo được sự vui tươi, văn minh lành mạnh, đa dạng về hình thức, phù hợp với quy mô tính chất, đặc điểm của lễ hội. Các trò chơi dân gian và hình thức trao thưởng cơ bản thực hiện theo qui định của pháp luật, phần lớn tại các lễ hội không có trò chơi trá hình, mê tín dị đoan, cờ bạc, lưu hành ấn phẩm trái quy định; công tác vệ sinh môi trường trước, trong và sau tổ chức lễ hội cơ bản đảm bảo; nhiều người dân địa phương tích cực tham gia, đóng góp cả về sức lao động và vật chất trong các hoạt động diễn ra tại 02 lễ hội với mong muốn gìn giữ, bảo tồn nét văn hóa truyền thống của dân tộc.

* Về thực hiện kỷ cương pháp luật:

Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thường xuyên được các cấp, các ngành trên địa bàn huyện triển khai, thực hiện với khẩu hiệu “Sống và làm việc theo pháp luật”; công tác vận động nhân dân tham gia phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" đã góp phần củng cố, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng vững mạnh; Ủy ban MTTQ và các tổ chức thành viên đã phối hợp với lực lượng Công an tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước và phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Hiện nay trên toàn huyện có 147 Tổ an ninh nhân dân, 147 Tổ hòa giải, 11 thôn triển khai mô hình “Tiếng mõ ANTT”, 11 Tổ PCCC dân phòng, 01 Tổ tuyên truyền giáo dục pháp luật với 14 người tham gia, tiến hành nhân rộng tại 79/147 thôn thuộc các xã, thị trấn mô hình “Hộ an toàn-thôn, bản, tổ dân phố bình yên” với 4.555 người tham gia, mô hình “Hộ kinh doanh lưu trú an toàn về ANTT” triển khai tại 04 phố của thị trấn Phủ Thông, 14 Đội Thanh niên xung kích. Duy trì mô hình hoạt động xã lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm tại xã Cẩm Giảng và Đội công tác xã hội tình nguyện tại thị trấn Phủ Thông. Hiện nay huyện đã bố trí xong 100% công an chính quy tại các xã, thị trấn.

* Việc thực hiện hương ước, quy ước

Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện trong 20 năm qua luôn được Cấp ủy, chính quyền các cấp chỉ đạo cơ sở tiến hành rà soát, thẩm định, bổ sung, sửa đổi các bản hương ước, quy ước theo đúng quy định của pháp luật (hiện nay theo Quyết định số 22/20.../QĐ-TTg ngày 08/5/20... của Thủ tướng Chính phủ) và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đem lại những kết quả thiết thực đối với công tác quản lý xã hội tại cộng đồng dân cư, góp phần đưa pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước đi vào cuộc sống; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước; giữ gìn, phát huy truyền thống tập quán tốt đẹp của cộng đồng dân cư ở cơ sở, bài trừ các hủ tục lạc hậu, hình thành giá trị chuẩn mực xã hội phù hợp với truyền thống, bản sắc của địa phương. Hiện nay các bản hương ước, quy ước của 147 thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện đều được UBND huyện ban hành Quyết định công nhận. Theo đó, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã chỉ đạo tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của thôn, tổ dân phố để nhân dân biết thực hiện. Hằng năm, vào ngày 18/11 các thôn, tổ dân phố tiến hành xem xét, đánh giá việc thực hiện hương ước, quy ước của nhân dân, kịp thời biểu dương những gia đình, cá nhân gương mẫu thực hiện hương ước, quy ước, đồng thời phê phán những hộ gia đình, cá nhân không nghiêm túc chấp hành hương ước, quy ước đã được nhân dân thông qua.

1.3. Xây dựng môi trường văn hóa:

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng môi trường văn hóa bằng nhiều nội dung, hình thức khác nhau, cụ thể: 100% các cơ quan, đơn vị đều đưa nội dung ứng xử văn hóa trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân vào nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, 100% các đơn vị trường học đều xây dựng môi trường học tập xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện, học sinh tích cực, 100% các thôn, tổ phố đều có quy định cụ thể trong bản quy ước, hương ước về trách nhiệm của mỗi gia đình, công dân đối với việc xây dựng môi trường văn hóa cũng như việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó việc chỉ đạo xây dựng môi trường văn hóa còn được cụ thể hóa gắn với các phong trào thi đua yêu nước, thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo; phong trào thi đua học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, từ thiện, nhân đạo...luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện cả chiều rộng lẫn chiều sâu tạo sức lôi cuốn đến toàn thể các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân tham gia thực hiện và đạt được những kết quả nhất định. Nhận thức của người dân về vai trò, vị trí của văn hóa trong đời sống có nhiểu chuyển biến,nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thường xuyên làm tốt công tác vệ sinh môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tuyên truyền chống rác thải nhựa, tích cực xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa. Triển khai thực hiện xây dựng mô hình tự quản xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ huyện phối hợp với cấp ủy, chính quyền hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban MTTQ xã, thị trấn thực hiện, nhân rộng các mô hình: Kết quả đã thành lập được 70 tổ quản bảo vệ môi trường ở khu dân cư; điển hình như xã Quang Thuận 100% khu dân cư xây dựng được mô hình tự quản. Mặt trận Tổ quốc các xã, thị trấn phối hợp với Công an huyện tổ chức diễn đàn “Công an lắng nghe nhân dân” và phát động phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, tích cực tham gia tố giác tội phạm tại nhiều xã thu được kết quả; đã xây dựng 31 mô hình tự quản bảo vệ ANTQ, 02 mô hình tự quản bảo đảm ATGT khu dân cư, 09 khu dân cư có hòm thư tố giác tội phạm, các mô hình hoạt động có hiệu quả. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện chỉ đạo mô hình “Con đường hoa”, làm điểm tại xã ...... và nhân rộng đến 100% các xã, thị trấn triển khai, thực hiện, có 04 xã thực hiện tốt: xã .......

1.4. Xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao:

Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 20... của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ....... về xây dựng và nâng cao chất lượng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 20... - 20.... Ủy ban nhân dân huyện ..... đã ban hành Kế hoạch số ......, đồng thời 100% các xã, thị trấn đều ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU và đều quy hoạch diện tích đất cho nhà văn hoá, khu thể thao cấp xã, cấp thôn; tăng cường huy động các nguồn lực gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở.

- Đối với cấp huyện: Năm 20... huyện đã thành lập đơn vị Trung tâm Văn hoá, Thể thao và Truyền thông trên cơ sở sáp nhập bộ phận sự nghiệp văn hóa, thể thao của Phòng VH&TT huyện với Đài Truyền thanh- Truyền hình huyện, hiện đã đi vào hoạt động ổn định; về cơ sở vật chất văn hóa, thể thao gồm có: 01 Hội trường, 01 nhà đa năng, chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao, chưa có sân vận động; do điều kiện cơ sở vật chất, sân bãi, thiết bị còn thiếu thốn nên việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao chủ yếu sử dụng nhờ nhà đa năng hoặc sân thi đấu của một số cơ quan, đơn vị, trường học đóng trên địa bàn huyện.

- Đối với cấp xã: Hiện có 06/14 xã, thị trấn có nhà văn hoá (xã Vi Hương, ......, Quân Hà, Nguyên Phúc,Quang Thuận, thị trấn Phủ Thông), hầu hết chưa đạt theo tiêu chí của Bộ VH,TT,DL quy định; có 02/14 xã, thị trấn có sân vận động (thị trấn Phủ Thông, xã Quân Hà); chưa có xã nào có khu thể thao. Tại các địa phương có nhà văn hóa thì việc tổ chức các hoạt động diễn ra tại nhà văn hóa, các địa phương còn lại vận dụng tổ chức tại hội trường và sân bãi của UBND xã, vì vậy hiệu quả hoạt động chưa cao.

- Đối với cấp thôn: Tổng số nhà văn hóa: 141/147 thôn, trong đó: nhà kiên cố 110; bán kiên cố: 31; có 06 thôn chưa có nhà văn hóa, gồm: thôn ...., thôn ........; nhà văn hóa thôn được xây dựng chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ, nguồn xã hội hoá. Hầu hết các nhà họp thôn chưa đạt tiêu chí của Bộ VH,TT,DL quy định, người phụ trách là Bí thư chi bộ hoặc trưởng thôn, trang thiết bị thiếu thốn, xuống cấp, hư hỏng do thiếu kinh phí duy tu, bảo dưỡng. Nhà họp thôn là nơi để tổ chức thường xuyên các hoạt động hội họp, sinh hoạt văn nghệ của cộng đồng. Chưa có xã nào có khu thể thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ VH,TT,DL, có 112 thôn có sân bóng chuyền hơi.

1.5. Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh:

Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng thường xuyên được Cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở đặc biệt quan tâm, thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên trong các cơ quan, đơn vị, và quần chúng nhân dân với nhiều hình thức phong phú như tổ chức các đợt học tập, quán triệt Nghị quyết, Chỉ thị, kết luận của Trung ương, Tỉnh uỷ, Huyện uỷ và Cấp ủy cơ sở; thường xuyên kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt đoàn thể, sinh hoạt chuyên môn…Việc giáo dục chính trị tư tưởng đã giúp cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức kịp thời khắc phục các hạn chế, khuyết điểm, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, tận tuỵ, hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, thực hiện nghiêm quy chế cơ quan, đơn vị, quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí.

2. Kết quả thực hiện 07 Phong trào:

2.1. Phong trào xây dựng “Gia đình văn hoá”:

Phong trào xây dựng Gia đình văn hóa được đặc biệt quan tâm, chú trọng. Các nội dung, tiêu chí của Phong trào đã được Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã triển khai, quán triệt đến từng gia đình, địa bàn dân cư. Nhiều địa phương lấy danh hiệu gia đình văn hóa làm thước đo để bình xét các danh hiệu thi đua khác. Nhiều hộ gia đình đã ý thức được trách nhiệm của mình trong việc tham gia và thực hiện Phong trào xây dựng gia đình văn hóa. Các thành viên trong gia đình thường xuyên phấn đấu thực hiện tốt các tiêu chí về gia đình văn hóa, không ngừng phấn đấu để tự hoàn thiện bản thân mình, xứng đáng với danh hiệu “Gia đình văn hóa”.

Công tác bình xét, công nhận và khen thưởng Gia đình văn hóa hàng năm đã tạo nên khí thế thi đua trong cộng đồng dân cư. Đầu năm, Ban Chỉ đạo cấp huyện, cấp xã căn cứ nội dung, văn bản của cấp trên hướng dẫn cơ sở tổ chức đăng ký, bình xét danh hiệu gia đình văn hóa. Ở thôn, bản, tổ dân phố, Ban Vận động đều tổ chức họp công bố và ghi vào Sổ vàng các gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa và công bố tại “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” (18/11) hàng năm.

Kết quả trong ... năm thực hiện Phong trào, đã có 95.475 lượt hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”

2.2. Phong trào xây dựng “Thôn, khu phố văn hóa”, “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”:

Phong trào xây dựng “Khu dân cư văn hóa” đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm triển khai, thực hiện một cách đồng bộ, sâu rộng tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của nhân dân, các khu dân cư đã phát huy tinh thần tương thân, tương ái, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; hương ước, quy ước ở khu dân cư. Huyện đã tiến hành sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm, 15 năm Phong trào xây dựng thôn, tổ dân phố văn hoá trên toàn huyện, tổ chức khen thưởng tuyên dương nhiều thôn, tổ dân phố văn hoá tiêu biểu. Kết quả đã đạt được tạo sự chuyển biến tích cực trong cộng đồng dân cư, các địa phương đã hoạt động tích cực và thu hút được đông đảo quần chúng nhân dân cùng tham gia, tạo điều kiện tốt cho việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, nâng cao ý thức tự quản ở cộng đồng dân cư, thực hiện kỷ cương, pháp luật, góp phần trong việc đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở.

Ban Chỉ đạo Phong trào từ huyện đến cơ sở lồng ghép tuyên truyền các tiêu chí về xây dựng danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, qua đó vận động các xã, thị trấn trên địa bàn đăng ký thực hiện. Kết quả: .....

2.3. Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa, doanh nghiệp văn hóa:

Hàng năm, Liên đoàn lao động huyện và Phòng Văn hóa và Thông tin huyện đã phối hợp phát động, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đăng ký danh hiệu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá. Các cơ quan, đơn vị đã phổ biến các tiêu chí đến CBCNVCLĐ trong cơ quan để cùng nhau xây dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, tạo môi trường văn hóa phong phú, lành mạnh. Phong trào đã góp phần tích cực vào việc xây dựng nếp sống văn minh nơi công sở, xây dựng tác phong, lề lối làm việc, tăng cường hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống lãng phí, quan liêu, tham nhũng, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động và sản xuất kinh doanh của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp tổ chức thường xuyên ở cơ sở, đặc biệt là vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước. Qua thực hiện đã có những cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp điển hình thực hiện tốt phong trào như: Mặt trận và các đoàn thể huyện, Phòng GD&ĐT, Trung tâm Y tế huyện, Phòng giao dịch NHCSXH huyện, Bưu điện huyện. Kết quả ......

2.4. Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”

* Phong trào thể thao quần chúng: Phát triển sâu rộng đối với tất cả các đối tượng trên địa bàn huyện, đặc biệt là đối tượng thanh, thiếu niên, lực lượng vũ trang, cán bộ CC-VC, người lao động; các loại hình tập luyện TDTT được thành lập dưới nhiều hình thức như Câu lạc bộ TDTT, các điểm tập luyện TDTT trong các cơ quan, đơn vị, khu dân cư…, trong đó có nhiều câu lạc bộ, điểm tập luyện hoạt động có hiệu quả góp phần đẩy mạnh phong trào TDTT trong toàn huyện. Phong trào tập luyện và thi đấu các môn thể thao hiện có đang được duy trì phát triển tại địa phương, đặc biệt môn Bóng chuyền hơi đã có sự phát triển mạnh mẽ trong tất cả các đối tượng, lứa tuổi, nghề nghiệptạo không khí rèn luyện thể thao, nâng cao sức khỏe, tinh thần sôi nổi trong quần chúng nhân dân, thu hút được một lượng lớn người dân tham gia hoạt động, tạo diện mạo mới tích cực trong phong trào TDTT quần chúng của huyện.

* Thể dục, thể thao trong trường học: Đối với các đơn vị trường học trên địa bàn huyện luôn chú trọng gắn giáo dục thể chất với giáo dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, góp phần phát triển toàn diện về đức, trí thể, mỹ. Các trường phổ thông trên địa bàn huyện đã đưa một số môn thể thao vào chương trình học như môn võ cổ truyền, đá cầu, bóng bàn, bóng chuyền để duy trì tốt việc rèn luyện thể dục thể thao trong trường học. Định kỳ 02 năm tổ chức Hội khỏe phù đổng cấp huyện, hằng năm tổ chức Hội thi thể thao; 100% các trường phổ thông đều tham gia thi đấu ở các môn: Điền kinh, đá cầu, bóng bàn, bóng chuyền, đẩy gậy, cờ vua, bắn nỏ.

* Thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang: Hoạt động TDTT trong lực lượng vũ trang luôn được quan tâm đẩy mạnh, các đơn vị luôn chỉ đạo và duy trì tốt các hoạt động Thể dục thể thao cho cán bộ, chiến sĩ của đơn vị đảm bảo thể lực đáp ứng nhiệm vụ của ngành. 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang đều duy trì tốt chế độ tập luyện thường xuyên; hàng năm các đơn vị đều tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe của toàn thể cán bộ chiến sỹ đơn vị, 100% số cán bộ, chiến sỹ được kiểm tra đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; thường xuyên tham gia sôi nổi, tích cực các hoạt động TDTT do huyện và ngành tổ chức. Quan tâm đầu tư xây dựng thiết chế TDTT để phục vụ phong trào luyện tập như: Sân bóng chuyền, sân cầu lông, sân bóng đá mi ni, sân tennis.

* Thể dục thể thao trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động: Phong trào tập luyện TDTT đã và đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị được đông đảo cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động nhiệt tình hưởng ứng tham gia. Số lượng các môn thể thao được duy trì tập luyện hàng ngày và đưa vào thi đấu tại các giải, hội thi thể thao các ngành tổ chức ngày càng phong phú. Việc đầu tư cơ sở vật chất, nhà tập TDTT đã được các đơn vị quan tâm đầu tư, đáp ứng một phần nhu cầu tập luyện nâng cao thể chất và đời sống tinh thần cán bộ, CNVC-LĐ trong đơn vị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

* Hoạt động TDTT đối với người cao tuổi: Hội người cao tuổi các cấp thường xuyên phối hợp với các cấp, các ngành liên quan để tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao tạo sân chơi bổ ích cho người cao tuổi như tham gia các giải thi đấu bóng chuyền hơi trong và ngoài huyện, giao lưu các CLB thể dục dưỡng sinh... Đẩy mạnh việc thành lập các câu lạc bộ văn hóa, thể thao nhằm thu hút lực lượng người cao tuổi tham gia. Hiện nay Hội người cao tuổi huyện có 19 CLB văn hóa, thể thao và thể dục dưỡng sinh.

* Phong trào TDTT đối với thanh, thiếu niên: Hằng năm lực lượng thanh, thiếu niên tích cực tham gia Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, hưởng ứng “Tháng Thanh niên”, các hoạt động TDTT dành cho đoàn viên, thanh niên đã được tổ chức với nhiều hoạt động phong phú, sôi nổi và rộng khắp, tham gia sôi nổi các giải thi đấu do huyện tổ chức như giải bóng đá Thanh niên, giải bóng chuyền hơi; Đại hội TDTT các cấp, mở các lớp năng khiếu TDTT trong hè cho thanh thiếu nhi để thu hút đông đảo thanh, thiếu niên tham gia tập luyện tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.

* Thể thao thành tích cao: Trong những năm qua, Huyện định hướng và tập trung phát triển 03 môn thể thao mũi nhọn: Bắn nỏ, đẩy gậy, điền kinh, nhằm tăng cường nguồn lực cho công tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao. Kết quả: Năm 20...

2.5. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”:

Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển khai từ năm 20..., hướng đến việc củng cố và phát huy khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh tổng hợp, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển KT-XH và giảm nghèo bền vững. Trong quá trình triển khai, Mặt trận Tổ quốc huyện đã phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành viên các cấp tuyên truyền vận động đến các cơ sở thực hiện tốt 5 nội dung cuộc vận động phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tham gia. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, huy động các nguồn lực trong xã hội đóng góp, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đã đạt được những kết quả nổi bật, cụ thể:..........

Trong phong trào, đã xuất hiện nhiều gương điển hình: .........

2.6. Phong trào học tập, lao động, sáng tạo:

Những năm qua, Phong trào “Học tập, lao động, sáng tạo”, xây dựng doanh nghiệp giỏi, cơ quan văn hóa và nhiều phong trào khác trên địa bàn huyện đã đi vào chiều sâu, hoạt động có hiệu quả, được phát huy, nhất là trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân dân lao động, góp phần nâng cao trình độ nghề nghiệp, ứng dụng KHCN hiện đại vào chuyên môn nghiệp vụ, sản xuất kinh doanh, phát huy những ý tưởng sáng tạo của tập thể, cá nhân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin được các cơ quan, trường học chú trọng, đã góp phần nâng cao hiệu quả công việc; công tác tuyên truyền, phổ biến khoa học kỹ thuật và ứng dụng các thành tựu vào sản xuất được chú trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp đã đưa năng suất cây trồng, vật nuôi ngày càng tăng. Nhiều hộ gia đình được công nhận “Gia đình nông dân sản xuất giỏi” được chủ tịch UBND huyện đã khen thưởng, tiêu biểu hộ Ông Nguyễn Xuân Hiền, ông Trương Văn Thủy - thôn Còi Mò xã ....... Các Công đoàn cơ sở tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua như “Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật”, “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt”, “Cán bộ công chức thi đua thực hiện văn hóa công sở”; Cuộc vận động xây dựng “Cán bộ, công chức, viên chức nói không với tiêu cực”; “Trung thành, trách nhiệm, liêm chính, sáng tạo” gắn với việc tiếp tục “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tiêu biểu các công đoàn: Công đoàn Ngân hàng CSXH huyện, Bưu điện huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện, Mặt trận và các đoàn thể huyện, Trung tâm Y tế huyện, UBND xã ......, Trường THCS ...., Trường Mầm non.…

2.7. Phong trào xây dựng “Người tốt, việc tốt”, các điển hình tiên tiến:

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” chính là nền tảng để xây dựng gương người tốt, việc tốt. Ban Chỉ đạo các cấp đã cụ thể hoá từng tiêu chí cụ thể về gương người tốt, việc tốt trong tất cả các ngành, lĩnh vực như: Phong trào thi đua “..... chung sức xây dựng nông thôn mới”;Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; Phong trào thi đua “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không ai bị bỏ lại phía sau”; Phong trào thi đua “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi” và các phong trào thi đua yêu nước khác... qua các phong trào thi đua đã có nhiều gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Kết quả sau .... năm tổ chức thực hiện đã có hơn .......

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Đánh giá chung:

Trong 20 năm qua, Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyệnđã được Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm triển khai sâu rộng đến từng thôn, tổ dân phố, hộ gia đình, được đông đảo nhân dân đồng tình hưởng ứng và thu được nhiều kết quả có ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc. Thông qua Phong trào những giá trị văn hóa mang bản sắc dân tộc đã được gìn giữ và phát huy, đó là những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của quê hương, góp phần củng cố tình làng nghĩa xóm, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Vai trò và trách nhiệm của Ban chỉ đạo các cấp cũng như các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn được đề cao. Những nội dung triển khai hoạt động của phong trào đã làm cho các tai, tệ nạm xã hội giảm, các danh hiệu văn hóa hàng năm đều tăng, xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến trong học tập, công tác, lao động sản xuất, các phong trào giúp nhau xóa đói giảm nghèo, phong trào “TDĐKXDĐSVH” gắn với phong trào “Xây dựng nông thôn mới” được triển khai rộng khắp, tư tưởng, đạo đức, lối sống và đời sống văn hóa lành mạnh trong xã hội; khơi dậy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc như “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Tình làng nghĩa xóm”; góp phần nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện ngày càng phát triển.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, phong trào còn một số hạn chế yếu kém đó là:

- Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện của một số cấp ủy, chính quyền về phong trào chưa thực sự sâu sát, không kịp thời, thậm chí còn có nơi buông lỏng dồn việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào cho cán bộ văn hóa và cán bộ Mặt trận tổ quốc.

- Một số ít địa phương triển khai phong trào còn mang tính chất đại khái, hời hợt, chưa tổ chức triển khai các nội dung một cách thường xuyên, chưa ban hành được kế hoạch thực hiện từ đầu năm để tổ chức chỉ đạo các ban, ngành chức năng, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các nội dung của phong trào, chỉ dừng lại ở việc: Đầu năm đăng ký, cuối năm bình xét, công nhận.

- Tệ nạn xã hội ở một số nơi chưa có dấu hiệu giảm, ngược lại còn gia tăng, diến biến phức tạp, nghiêm trọng như cờ bạc, ma túy, các vụ vi phạm pháp luật...

- Các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao như nhà văn hóa, sân chơi thể thao còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân.

- Một số ngành thành viên trong Ban chỉ đạo từ huyện đến cơ sở chưa thật chủ động tích cực trong việc kiểm tra, thăm năm, hướng dẫn thực hiện các nội dung của phong trào.

Hoa Tiêu mời các bạn tham khảo mẫu chi tiết trong file tải về.

5. Mẫu báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư

Nội dung mẫu báo cáo ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư năm 2024 mời bạn cùng tham khảo dưới đây. Các bạn có thể chỉnh sửa mẫu báo cáo trực tiếp trên trang để bố sung thêm các thông tin cần thiết, phù hợp với mục đích sử dụng của mình.

UBMT XÃ ..............

BCTMT KDC ...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

................, ngày... tháng... năm....

BÁO CÁO TỔNG KẾT CUỘC VẬN ĐỘNG

TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XDĐSVH Ở KH DÂN CƯ VÀ DỰ THẢO PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM ............

Thực hiện chương trình thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện .............. và chương trình công tác Mặt trận năm ........ của UBMT xã .......... Ban công tác Mặt trận khu dân cư Bắc Bình, báo cáo thành tích 5 năm thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với việc chung sức xây dựng nông thôn mới

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Làng văn hóa ............có lịch sử hình thành từ năm ......... ban đầu chỉ có .......... hộ sinh sống, trải qua bao biến cố thăng trầm của lịch sử đến nay toàn thôn có ........ hộ gia đình với tổng số ......... nhân khẩu. Trong đó có ....... hộ thuộc diện chính sách, ....... liệt sĩ và ........ thương binh, có ........... họ tộc. Tổng diện tích ......... ha trong đó đất nông nghiệp .......... ha, đất thổ cư ........ ha, đất lâm nghiệp ........... ha. Bình quân đất nông nghiệp ............ m2/ khẩu. ............... là vùng đất ẩm thấp, thời tiết mưa nắng thất thường, mặt khác giá cả các loại vật tư phân bón, một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống tăng cao làm ảnh hưởng không ít đến việc sản xuất của bà con nhân dân. Nhưng dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của mặt trận cấp trên, sự lãnh đạo trực tiếp của Cấp ủy chi bộ, Ban công tác mặt trận đã phát huy trách nhiệm của mình, phối kết hợp với chính quyền thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu dân cư tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước các cuộc vận động. Bà con nhân dân ở khu dân cư đã đoàn kết, phát huy đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa bàn, khắc phục khó khăn để vươn lên, xây dựng khu dân cư ổn định và ngày càng phát triển khá về mọi mặt

B/NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I/Phong trào đoàn kết xây dựng đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới

Trong 5 năm qua thực hiện Nghị quyết của Đảng bộ và các kế hoạch của HĐND, UBND xã và của Chi bộ về phát triển kinh tế xã hội, Ban công tác MT KDC đã cụ thể thành các chỉ tiêu nội dung phù hợp với tình hình để ký cam kết và tuyên truyền vận động bà con nhân dân thực hiện. Chủ động phát triển các mô hình kinh tế, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi

1/ Về trồng trọt

- Tổng diện tích lúa cả năm ........... ha, tăng so với các năm ....... ha, riêng năm .......... tăng đến .......... ha. Năng suất bình quân ........ tạ/ha/ năm. Tăng so với các năm trước ............ tạ/ha

- Thực hiện đề án nâng cao hiệu quả vùng lạc của Huyện, đồng thời thôn áp dụng Công nghệ sinh học vào sản xuất được Huyện và Tỉnh chọn làm điểm nên diện tích đất trồng ......... đến nay có .............. ha năng suất bình quân ............. tạ/ha tăng so với các năm trước ...... tạ/ha. Đặc biệt hai năm Bạch Thông. gieo trồng .......... ha .............. có phủ bạt nilong cho năng suất cao ............ tạ/ha tăng so với năng suất........... thường ....... tạ/ha.

Cây ............hiện có ................ ha đang đi vào chăm sóc năm thứ 4 phát triển tốt

Là một thôn áp dụng Công nghệ sinh học lại có thêm lợi thế bải bồi ven sông nên bà con đầu tư phát triển các loại rau màu cho năng suất rất cao. Đặc biệt như cây ................… bà con đã chuyển dịch bố trí hợp lí cơ cấu đúng thời vụ, phù hợp với chất đất mang lại thu nhập bình quân 2,5 – 3 triệu đồng/sào. Có nhiều hộ trồng 5 – 7 sào/vụ

2/ Về lâm nghiệp

Đã ổn định diện tích, đi vào chăm sóc 80 ha rừng của dự án Việt - Đức, nhờ vào phát triển trồng rừng nên có nhiều hộ có thu nhập khá, đã tu sữa nhà cửa khang trang sạch đẹp, mua sắm các phương tiện sinh hoạt đắt tiền

3/ Về chăn nuôi

Thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về cải tạo và phát triển chăn nuôi bò, vừa qua bà con thay đổi đàn bò cỏ địa phương bằng bò lai có năng suất cao, đến nay tổng đàn Bò có 145 con vượt so năm trước 38 con, trong đó bò lai có 32 con. Tỉ lệ tiêm phòng hàng năm đạt 80%.

Năm ............ trồng 2,5 ha cỏ các loại, năm ................. đã mở rộng diện tích trồng cỏ lên đến 3 ha. Đặc biệt trong năm ..... thành lập được một Câu lạc bộ chăn nuôi Bò gồm 30 hộ, nhờ sự quan tâm của Phòng Nông Nghiệp Huyện và sự kết hợp giúp đỡ về kỉ thuật của trường Đại học Nông Nghiệp 2 - Huế, hướng dẫn có 21 hộ nuôi 29 con bò vỗ béo trong thời gian 3 tháng, tăng bình quân 30kg/con/tháng. Đây là một mô hình đem lại kết quả tốt cần nhân rộng

Các ngành nghề dịch vụ như: Nề, Mộc, rèn, thợ may, vận chuyển, dịch vụ buôn bán nhỏ trên địa bàn khu dân cư từng bước được phát triển, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho gia đình.

Thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo, bà con nhân dân trong thôn đã đoàn kết quyên góp tiền để giúp đỡ khi có người bị tai nạn rủi ro đau ốm. Các tổ chức đoàn thể đã xây dựng nguồn quỹ để giúp nhau phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo

Nhờ làm tốt công tác phát triển kinh tế nên đời sống của bà con trong thôn từng bước được ổn định, thu nhập bình quân đầu người hiện nay ước đạt 13 triệu đồng/khẩu/năm, so năm ................ là 11 triệu đồng/khẩu/năm. Hộ làm ăn khá ngày càng tăng, hộ nghèo năm ........ giảm còn 10,8%. So năm ........ = 12,6%

II/ Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình

Ban công tác Mặt trận khu dân cư hàng năm đã tổ chức tốt việc đăng ký xây dựng gia đình văn hoá, tuyên dương gia đình văn hoá trong dịp Ngày hội đại đoàn kết 18/11, đồng thời thường xuyên truyên truyền vận động bà con tích cực thực hiện nên chất lượng xây dựng khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa được nâng cao. Qua bình xét chất lượng hàng năm đạt trên 85% hộ đạt gia đình văn hoá. Phối hợp với các đoàn thể vận động nhân dân ở khu dân cư tích cực tham gia xây dựng cơ sở vật chất và các thiết chế văn hoá cộng đồng, các công trình phục vụ sản xuất với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Bê tông hóa 350m kênh mương thủy lợi, 750m giao thông nội đồng, bà con đã hiến 1830m2 và trên 200 công lao động

Thực hiện tốt nếp sống văn hoá văn minh trong đám cưới, đám tang và trong các lễ hội theo chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và Quyết định số ............. của UBND tỉnh ............. Văn hóa tâm linh luôn được tôn trọng và quan tâm, thôn đã quy hoạch 3,5 ha nghĩa địa nhân dân để an táng người qua đời. Đặc biệt đã xây dựng Đàn âm hồn trị giá gần 50 triệu đồng từ nguồn vốn do bà con trong thôn và những người xa quê đóng góp. Quan hệ xóm làng gần gủi thân thiết, giao tiếp ứng xử với nhau trong cộng đồng dân cư hòa nhã, cởi mở, tình làng nghĩa xóm ngày càng được thắt chặt hơn; con cháu hiếu thảo với ông bà cha mẹ; đặc biệt là có nét đẹp truyền thống khi trong thôn có tang gia, tai nạn rủi ro bà con đã đóng góp ngày công củng như tiền của để ủng hộ động viên giúp đỡ.

Phong trào văn hóa văn nghệ thể dục thể thao luôn được tổ chức sôi nổi ở khu dân cư, tham gia Đại hội thể dục thể thao do Xã tổ chức đạt được nhiều giải thưởng đáng khích lệ, các trò chơi dân gian truyền thống được duy trì và tổ chức vào các dịp lễ hội. Ngoài ra khu dân cư còn tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ đón xuân nhân dịp tết cổ truyền và những ngày lễ lớn của quê hương đất nước, mang ý nghĩa thiết thực, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong cán bộ và nhân dân

Phong trào xây dựng xã hội học tập, xã hội hoá giáo dục được phát động sâu rộng trong địa bàn dân cư. Trẻ đúng tuổi đi học được đưa đến trường. Hội khuyến học thôn và các ban khuyến học dòng họ duy trì hoạt động có hiệu quả. Các mô hình “Gia đình hiếu học” được phát triển và nhân rộng. Quỹ khuyến học hàng năm có từ 2,5 - 3 triệu đồng, số tiền này là do bà con trong thôn tự nguyện đóng góp. Nhờ có sự cổ vũ động viên trong việc học tập nên các cháu tiến bộ vượt khó vươn lên rõ rệt

Công tác dân số KHHGĐ thường xuyên được vận động, trẻ em trong độ tuổi đều được tiêm chủng đủ các mũi vắc xin phòng dịch, công tác khám sức khỏe cho nhân dân được duy trì, đặc biệt là chị em phụ nữ và hội người cao tuổi

III/ Đoàn kết xây dựng cảnh quan môi trường sạch đẹp

Công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng được thường xuyên chú trọng, có 100% hộ gia đình sử dụng nước hợp vệ sinh, không để phát sinh lây lan các loại dịch bệnh trên địa bàn. Đã phân chia cho các hộ đảm nhận 3200m đường bê tông và đường đất nội thôn vệ sinh quét dọn, có 01 điểm thu gom rác thải, trên 95% số hộ có hố xí hợp vệ sinh, trong đó có 65 hộ có hố xí tự hoại kết hợp với phòng tắm chiếm 68,4%. Đã trồng cây lâu năm trong khuôn viên khu vui chơi để tạo cảnh quan môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, đường làng ngõ xóm luôn được phát quang sạch sẽ, hiện nay đang vận động bà con mở rộng đường nội thôn trên 5m theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới

IV/ Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh

Bà con đã chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. Hướng dẫn cho nhân dân tham gia góp ý kiến sửa đổi Hiến pháp 1992 và Luật đất đai sửa đổi. Thực hiện pháp lệnh dân chủ ở xã, phường thị trấn, các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đều được tuyên truyền phổ biến đến tận người dân, những nội dung công việc có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người dân đều được đưa ra bàn bạc, lấy ý kiến đóng góp

Tổ chức tốt các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp để phản ánh những tâm tư nguyện vọng và những bức xúc trong nhân dân đến các cấp chính quyền giải quyết

Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc và công tác quốc phòng luôn được nhân dân tham gia tích cực, làm tốt công tác động viên con em lên đường làm nghĩa vụ quân sự, thanh niên đến tuổi được đi khám tuyển và tham gia nghĩa vụ quân sự đầy đủ, không có người đào bỏ ngũ. Tổ chức lực lượng dân quân và An ninh thôn được củng cố, thường xuyên làm tốt nhiệm vụ tuần tra canh gác bảo vệ ANCT trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khu dân cư. Nhờ vậy tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, không có người vi phạm pháp luật, các mâu thuẩn nảy sinh trong nhân dân được tập trung giải quyết kịp thời, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, khiếu kiện vượt cấp

Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở khu dân cư được thường xuyên củng cố và hoạt động có hiệu quả:

Chi bộ Đảng có 6 đảng viên, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của chi bộ được nâng cao, thể hiện được vai trò hạt nhân lãnh đạo ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Công tác phát triển đảng viên luôn được quan tâm

Công tác điều hành hoạt động của Ban thôn có hiệu quả, kịp thời triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đến tận người dân

Ban mặt trận và các chi hội đoàn thể đều hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công

V/Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng, phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Tương thân, tương ái”

Hưởng ứng cuộc vận động ngày vì người nghèo do Mặt trận các cấp phát động, 5 năm qua khu dân cư đã vận động bà con đóng góp quỹ người nghèo và quỹ tình nghĩa đạt và vượt chỉ tiêu vận động. Thường xuyên thăm hỏi, động viên giúp đỡ các gia đình chính sách, thương binh liệt sỹ nhân các dịp lễ tết.

Ngoài ra bà con ở khu dân cư đã tham gia đóng góp các nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương đầy đủ

* Đánh giá chung

Trong năm qua, mặc dù có những khó khăn nhất định, nhưng cán bộ và bà con khu dân cư đã nêu cao tinh thần đoàn kết, nổ lực phấn đấu thực hiện có hiệu quả 5 nội dung của cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đời sống của bà con nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao, bộ mặt nông thôn từng bước được khởi sắc, tình hình an ninh chính trị, trật tự ATXH được ổn định, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở khu dân cư được củng cố kiện toàn và đi vào hoạt động có nề nếp

C/PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI

Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những mặt tồn tại hạn chế. Trên cơ sở bám sát các chủ trương, Nghị quyết của Đảng và nhà nước, các chỉ tiêu thực hiện phong trào thi đua do MT các cấp phát động. Trong thời gian tới KDC cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau:

1. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng con nuôi, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất, đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng vật nuôi; mở mang các ngành nghề, dịch vụ nhằm thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã và các đề án phát triển kinh tế của huyện: Về cải tạo và phát triển chăn nuôi bò; nâng cao hiệu quả vùng lạc; phát triển cây cao su để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Tập trung chăm sóc diện tích cây cao su hiện có. Xây dựng các vùng chuyên canh đồng thời kết hợp vận động dồn điền, đổi thửa cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm, chú trọng thực hiện tốt việc lai tạo đàn bò. Đẩy mạnh việc quy hoạch và cải tạo vườn tạp để nâng cao giá trị kinh tế vườn, thành lập các tổ hợp tác trồng rau màu và chăn nuôi

2. Tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa, phấn đấu có trên 90% hộ gia đình được công nhận gia đình văn hóa. Đóng góp để xây dựng các thiết chế văn hoá gắn với việc chỉnh trang xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tốt các hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá văn nghệ, TDTT tại cộng đồng khu dân cư, thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo tinh thần chỉ thị ..................... Đẩy mạnh phong trào hiếu học, phong trào khuyến học, khuyến tài trong mỗi gia đình, dòng họ và cộng đồng khu dân cư

3. Giữ gìn vệ sinh môi trường sinh thái, duy trì hoạt động của tổ thu gom rác thải, vệ sinh đường làng, ngõ xóm sạch đẹp, tiếp tục trồng thêm cây xanh ở khu vui chơi để tạo cảnh quan môi trường. Phong trào thắp sáng đường quê và đoạn đường tự quản giao cho chi đoàn thanh niên phụ trách

4. Tập trung củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội ở khu dân cư, tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng 5 nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư trong giai đoạn mới" theo chương trình phối hợp số ......... ngày ................... giữa Ban Thường trực UBTWMTTQ Việt Nam và Bộ Văn hóa thể thao & Du lịch gắn với cuộc vận động " Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới” do các cấp các ngành phát động, nhằm thực hiện có hiệu quả các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Tăng cường công tác tập hợp và thu hút quần chúng vào các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và tổ chức hoạt động có chất lượng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, chăm lo xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới

5. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng quỹ "Vì người nghèo", quỹ "Đền ơn đáp nghĩa" và đóng góp đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Chăm lo cho các gia đình chính sách, phát huy truyền thống đoàn kết tương thân tương ái trong cộng đồng Trên đây là báo cáo tổng kết của Ban công tác mặt trận khu dân cư ................... trong năm ............ và phương hướng hoạt động trong những năm tới. Kính mong quý đại biểu và bà con đóng góp ý kiến nhằm xây dựng cho bản dự thảo phương hướng hoạt động được đầy đủ hơn

Xin chân thành cảm ơn!

6. Mẫu báo cáo thành tích 20 năm ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư

Các bạn có thể sử dụng mẫu báo cáo thành tích 20 năm ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc ở khu dân cư chuẩn được Hoatieu.vn cung cấp dưới đây để tham khảo cho bản báo cáo của bản thân mình.

Các bạn hãy chắt lọc các thông tin phù hợp, cần thiết với bản báo cáo của riêng mình. Lưu ý rằng đây là mẫu báo cáo được thực hiện tại địa bàn một khu dân cư nhất định nên các bạn cần điều chỉnh số liệu sao cho hợp lí với địa phương mình nhé!

ỦY BAN NHÂN DÂN

HUYỆN ...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

................, ngày... tháng... năm....

BÁO CÁO 

Tổng kết 20 năm thực hiện phòng trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn huyện giai đoạn 20...-20...

Sau 20 năm thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” (sau đây gọi tắt là Phong trào) giai đoạn 20...-20.... Ủy ban nhân dân huyện Bạch Thông báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Phong trào với những nội dung như sau:

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Bạch Thông là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn với diện tích tự nhiên là 54.649 ha, với 13 xã, 01 thị trấn, giảm 03 xã so với năm 2019 (do sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14) có 147 thôn bản, tổ phố, giảm 08 thôn so với năm 2019 (do sáp nhập thôn, tổ dân phố theo Nghị quyết số 21-NQ/HĐND tỉnh Bắc Kạn). Dân số hơn 33.000 người, gồm 05 dân tộc chiếm số đông: Tày, Nùng, Kinh, Dao, Hoa và một số ít dân tộc như Mông, Mường, Sán Chí cùng chung sống. Trong quá trình triển khai thực hiện phong trào, huyện Bạch Thông có những thuận lợi, khó khăn sau:

1. Thuận lợi

- Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Phong trào, đưa chỉ tiêu thực hiện Phong trào vào Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.

- Hệ thống văn bản chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương luôn được triển khai, hướng dẫn đồng bộ, kịp thời.

- Quá trình triển khai thực hiện Phong trào luôn nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các tầng lớp nhân dân.

2. Khó khăn

- Trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng miền, nhiều khu vực dân cư phân tán, do đó việc triển khai thực hiện Phong trào ở một số địa phương còn gặp khó khăn.

- Các thành viên Ban Chỉ đạo các cấp làm việc kiêm nhiệm nên chưa dành nhiều thời gian trong việc chỉ đạo, kiểm tra, thăm nắm, cùng tháo gỡ những khó khăn tại cơ sở.

- Việc đầu tư kinh phí cho các hoạt động của Phong trào ở các cấp còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở còn nhiều bất cập về trình độ chuyên môn nên khó khăn trong công tác tham mưu triển khai thực hiện Phong trào.

II. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Tình hình triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của tỉnh và huyện giai đoạn 2000 - 2020:

Việc triển khai thực hiện Phong trào trong 20 năm qua luôn được Cấp ủy, Chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo thực hiện; hằng năm đều triển khai và tổ chức thực hiện đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương, của tỉnh về Phong trào; đồng thời Ban Chỉ đạo (BCĐ) cấp huyện, cấp xã hằng năm đều ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ chức tốt việc đăng ký, bình xét, công nhận và khen thưởng các danh hiệu văn hóa; sơ, tổng kết hằng năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm. Từ năm 2000 đến 2020 Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định, từng bước phát triển cả về bề rộng và chiều sâu; các nội dung của Phong trào được đưa vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các nhiệm kỳ, Nghị quyết của Cấp ủy, HĐND các cấp để làm cơ sở cho việc lãnh đạo, chỉ đạo và có chỉ tiêu thực hiện cụ thể theo từng năm. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, hằng năm các phòng ban, ngành, MTTQ, các đoàn thể huyện, UBND các xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch, chương trình lồng ghép và triển khai thực hiện phong trào tới toàn thể đoàn viên, hội viên, cán bộ, CC,VC - NLĐ và nhân dân, đẩy mạnh tuyên truyền vận động nhân dân tích cực hưởng ứng Phong trào, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, trước mắt và lâu dài, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa phương, cơ quan, đơn vị để phối kết hợp chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, huyện đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đến cơ sở trong 20 năm qua như sau (theo biểu thống kê số 01 gửi kèm).

................

Hoa Tiêu mời các bạn tham khảo mẫu chi tiết trong file tải về.

7. Cách viết báo cáo kết quả ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc

A. Phần mở đầu

Nêu khái quát đặc điểm, tình hình khu dân cư và sự chỉ đạo hướng dẫn của Cấp uỷ, Ban Thường trực Uỷ Ban MTTQ Việt Nam cấp xã, tạo điều kiện của Chính quyền; phối hợp của các đoàn thể, sự tham gia của các tầng lớp nhân dân thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.

B. Phần nội dung

I. Kết quả thực hiện 5 nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”:

1. Cuộc vận động đã động viên, khơi dậy các tầng lớp nhân dân đoàn kết giúp nhau kinh tế, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh:

- Hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh: Tham gia xây dựng xây dựng và thực hiện quy hoạch trên địa bàn; vận động hiến đất, hiến cây, mở rộng đường giao thông, đóng góp xây dựng hạ tầng cơ sở...

- Vận động nhân dân giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng kinh tế gia đình ổn định từng bước phát triển: Các hình thức vận động, giúp đỡ và kết quả giúp nhau về giống cây trồng, vật nuôi, ngày công, vốn … trong cộng đồng; nêu mô hình, điển hình giúp nhau, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi…

Đánh giá kết quả thực hiện Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Góp phần tăng hộ giàu, hộ khá, hộ thoát nghèo, hộ nghèo hiện còn, nhà tạm còn ...

2. Cuộc vận động đã tạo sự chuyển biến quan trọng trong xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú ở khu dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, chăm lo sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình:

- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hoá, ứng xử văn minh. Việc thực hiện theo quy ước, hương ước trong việc tang, cưới, lễ hội.

- Số hộ sử dụng điện thắp sáng, các phương tiện đi lại, nghe, nhìn …

- Số hộ gia đình đăng ký xây dựng và số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá (đạt… %); KDC đạt danh hiệu văn hoá …

- Công tác chăm sóc sức khoẻ, nhất là bảo hiểm y tế cho người nghèo; thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; vận động học sinh đến trường, phổ cập tiểu học, số học sinh bỏ học, giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh giỏi.

Đánh giá kết quả và nêu những tấm gương tiêu biểu trong phong trào.

3. Cuộc vận động đã góp phần xây dựng ở các khu dân cư và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp:

- Các hoạt động bảo vệ môi trường: vệ sinh đường làng, ngõ xóm, hệ thống cấp thoát nước, các điểm thu gom, xử lý rác thải, trồng cây xanh; việc lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè.

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch; chuồng trại, hố xí hợp vệ sinh…

Đánh giá kết quả và nêu điển hình.

4. Cuộc vận động đã góp phần phát huy dân chủ tuyên truyền nhân dân chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh:

- Vấn đề ý thức chấp hành Pháp luật, các Hương ước, quy ước của cộng đồng.

- Tình hình thực hiện dân chủ: những vấn đề công khai trước dân, những hoạt động có sự tham gia giám sát của nhân dân, việc tiếp thu, phản hồi ý kiến, kiến nghị của nhân dân.

- Kết quả phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, ma tuý, HIV/AIDS; đảm bảo trật tự an toàn giao thông; phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, số nguồn tin tố giác tội phạm, số vụ việc được hòa giải …

- Vai trò lãnh đạo của Cấp uỷ trong thực hiện Cuộc vận động, vai trò quản lý của Ban điều hành thôn, chủ trì của Mặt trận, sự phối hợp giữa các tổ chức thành viên trong công tác vận động nhân dân.

Đánh giá kết quả các hoạt động, xếp loại cuối năm của Chi bộ, Mặt trận, các đoàn thể và nêu điển hình.

5. Cuộc vận động đã khơi dậy trong các tầng lớp nhân dân tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng; phát huy truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Tương thân, tương ái”:

- Sự tham gia hưởng ứng của cán bộ và nhân dân đối với “Quỹ đền ơn đáp nghĩa’ và các hoạt động khác như: xây dựng, sữa chữa nhà ở, tặng sổ tiết kiệm, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi ốm đau, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ...

- Huy động nhân dân đóng góp cho các hoạt động nhân đạo từ thiện như: hỗ trợ, giúp đỡ người già đơn không nơi nương tựa, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam, người bị thiên tai, hoả hoạn…

Đánh giá kết quả và nêu điển hình.

II. Đánh giá chung

1. Ưu điểm

2. Tồn tại, hạn chế

III. Một số nhiệm vụ trọng tâm năm ........:

Triển khai thực hiện 5 nội dung của Cuộc vận động, tiếp tục vận động nhân dân nâng cao chất lượng, lồng ghép vào các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, những công việc cụ thể, đề ra các giải pháp thực hiện, phấn đấu từng khu dân cư: Đoàn kết, có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; đoàn kết chăm lo sự nghiệp giáo dục; chăm sóc sức khỏe, thực hiện dân số kế hoạch hóa gia đình, xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp; xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh; đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng. Xây dựng Gia đình văn hoá, KDC văn hoá . Phát động đăng ký thi đua …

Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” trong ngày hội “Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
12 65.791
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm