Phân tích đặc trưng cơ bản của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Phân tích đặc trưng cơ bản của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh là câu hỏi trong bộ câu hỏi tập huấn module 4 dành cho giáo viên. Sau đây Hoatieu.vn xin hướng dẫn các bạn cách thức trả lời sau cho phù hợp nhất, nhằm hoàn thành tốt chương trình tập huấn giáo viên.
Nội dung module 4 đó là: “Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT”
Câu hỏi tập huấn module 4
- 1. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
- 2. Sự khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực
- 3. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
- 4. Ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực cho hoc sinh
- 5. Hướng dẫn Phân tích đặc trưng cơ bản của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
- 6. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực
1. Đặc trưng của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
Dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là quan điểm dạy học trong đó mục tiêu được cụ thể hóa bằng yêu cầu cần đạt. Trong đó, mỗi năng lực và phẩm chất được mô tả chi tiết cấu trúc các tiêu chí, chỉ báo. Chuẩn đầu ra đạt được thông qua tổ chức dạy học nội dung ứng với công thức sau:
NĂNG LỰC = KIẾN THỨC x KỸ NĂNG x THÁI ĐỘ x TÌNH HUỐNG
Dạy học phát triển năng lực có những đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học: Phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; chú trọng vận dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, giúp người học thích ứng với sự thay đổi của xã hội.
- Nội dung dạy học: Nội dung và hoạt động cơ bản trong các môn học được liên kết với nhau, gắn với tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với việc hình thành và phát triển năng lực.
- Phương pháp dạy học: Người dạy tổ chức, tư vấn, hỗ trợ giúp người học tự lực, tích cực và sáng tạo trong học tập; Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học tích cực giúp người học trải nghiệm thực tế tìm kiếm và vận dụng kiến thức.
- Hình thức tổ chức dạy học: Chú trọng các hình thức học cá nhân, học hợp tác với các hoạt động đa dạng như hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Môi trường học tập: Đa dạng ở trên lớp, ngoài lớp, ngoài trường đặc biệt là vườn trường, xưởng trường, vận dụng trong đời sống thực tế. Môi trường học tập đa dạng, linh hoạt phát huy được tính sáng tạo của người học, có sự hỗ trợ hoặc tham gia của các tổ chức xã hội và gia đình.
- Đánh giá kết quả: Dựa vào tiêu chí hoặc bộ công cụ chủ yếu hướng vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, tư vấn cho người học biện pháp thay thế bằng phương thức học tập hiệu quả; chú trọng vào các sản phẩm học tập và khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
2. Sự khác nhau giữa dạy học tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực
Tiêu chí | Dạy học tiếp cận nội dung | Dạy học tiếp cận năng lực |
MTDH | Được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát, đánh giá được | Kết quả học tập được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện mức độ tiến bộ của học sinh một cách liên tục. |
NDDH | Việc lựa chọn nội dung dựa vào các khoa học chuyên môn, không gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định chi tiết trong chương trình. | Lựa chọn nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội dung chính. |
PPDH | Giáo viên truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. Học sinh tiếp thu thụ động tri thức được định sẵn. | - Giáo viên tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,… - Chú trọng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; thí nghiệm, thực hành |
HTDH | Chủ yếu dạy lý thuyết trên lớp học | Đa dạng; chú trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông. |
ĐGKQ | Tiêu chí được xây dựng chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học. | Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, tính đến sự tiến bộ, khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. |
3. Nguyên tắc dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất
Theo GS.TS. Nguyễn Đức Chính (trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội), dạy học phát triển năng lực và phẩm chất là hướng dẫn, hỗ trợ để mỗi học sinh có thể khám phá và tự rèn luyện những năng lực còn tiềm ẩn, đồng thời tích tụ ở học sinh các phẩm chất. Vì vậy, dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1. Lấy việc học làm gốc, người học là chủ thể của quá trình dạy học
Mỗi học sinh có đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống, có bản sắc riêng, có hoài bão, có tầm nhìn khác nhau, có thể học được những gì mình muốn dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các môn học cũng như tổ chức thực hiện chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phải quan tâm tới việc học của từng học sinh. Người học là chủ thể, xác định mục tiêu, tự tổ chức, chỉ đạo việc học của bản thân mới đem lại hiệu quả.
3.2. Kiến thức và năng lực bổ sung cho nhau
Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, những loại kiến thức khác nhau, tạo nguồn để học sinh có được các giải pháp tối ưu hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng thực tiễn là đặc trưng của năng lực, tức là vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức có ích để rèn luyện năng lực là những kiến thức mà học sinh tự kiến tạo. Mức độ năng lực phụ thuộc vào mức độ phù hợp của kiến thức mà học sinh huy động vào giải quyết vấn đề đó. Sự phát triển năng lực không diễn ra theo tuyến tính, từ đơn giản đến phức tạp, từ bộ phận tới toàn thể mà được kiến tạo trên cơ sở mức độ phức tạp và đa dạng của vấn đề.
Điểm xuất phát để sử dụng và phát triển năng lực là toàn cảnh thách thức cần vượt qua, còn điểm đến là phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc cách ứng xử phù hợp trong tình huống đã cho. Rèn luyện năng lực được tiến hành theo đường xoắn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình, kiến thức mới đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới. Như vậy, năng lực chỉ được hình thành khi quá trình dạy học lấy việc học làm gốc.
3.3. Chỉ dạy học những vấn đề cốt lõi
Rèn luyện năng lực đòi hỏi phải có thời gian, lặp đi lặp lại mới có thể tăng cường lực năng lực cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nếu chương trình tập trung rèn luyện năng lực thì chỉ nên tập trung vào một số năng lực chọn lọc và lượng kiến thức tương ứng để học sinh có đủ thời gian rèn luyện, kiến tạo và phát triển những năng lực đó.
Trong thời gian học tập tại trường, học sinh phải rèn luyện, kiến tạo những năng lực theo yêu cầu của chương trình. Từ đó kiến tạo những kiến thức, kĩ năng mới để thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi. Vì vậy phải xác định được các năng lực xuyên suốt chương trình đào tạo với tư cách là công cụ để học tập suốt đời.
3.4. Học tích hợp, phương pháp luận và học cách kiến tạo kiến thức
Đặc trưng của thể giới hiện đại là sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng trong tất cả các lĩnh vực khoa học và đời sống. Mức độ năng lực cần thiết để thích ứng với thực tế đó cũng ngày càng tăng. Vì vậy, học sinh phải học tích hợp, học phương pháp luận, học cách kiến tạo kiến thức để rèn luyện khả năng kết hợp các nguồn kiến thức khác nhau. Từ đó, học sinh mới có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống lao động sau này.
3.5. Mở cửa trường phổ thông ra thế giới bên ngoài
Trường phổ thông không phải là đích đến mà chỉ là nơi chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động hoặc học cao hơn. Mở cửa trường phổ thông là cách tốt nhất để học sinh có cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề khác nhau đang diễn ra trong xã hội. Đây cũng là phương thức đào tạo tốt nhất để học sinh sau khi tốt nghiệp tự tin, bắt tay ngay vào lao động hoặc học cao hơn.
3.6. Đánh giá thúc đẩy quá trình học
Kiểm tra, đánh giá phải được tích hợp vào quá trình dạy học để giúp học sinh có động lực học tập và không ngừng tiến bộ trong suốt quá trình học tập.
4. Ý nghĩa của dạy học phát triển năng lực cho hoc sinh
Dạy học “truyền thống” nặng về truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh và luyện các dạng bài tập theo mẫu đẻ hình thành kỹ năng tương ứng cho học sinh. Việc học tập bị áp đặt như vậy nên kém chất lượng và hiệu quả. Những kiến thức và kỹ năng đó kém bền vững, mau chóng bị mai một theo thời gian. Học sinh không cảm nhận được cái hay, cái ý nghĩa trong nội dung học tập đối với cuộc sống nên không hứng thú với việc học, từ đó nảy sinh ra một số hiện tượng như chán học, lười học …
Ngược lại, dạy học phát triển năng lực không đặt nặng vào kết quả kiến thức, kỹ năng mà đặt vào quá trình học tập, từ đó phát triển năng lực cho học sinh. Dạy học phát triển năng lực có ưu thế sau: phát triển được tư duy, trí thông minh của từng cá nhân học sinh, làm cho kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ)có tính bền vững, sâu sắc. Có khả năng khai thác vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giúp học sinh giải quyết những vấn đề trong cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, làm cho việc học tập trở nên thú vị, hấp dẫn hơn.
4.1.Dạy học phát triển năng lực giúp pháp triển tư duy, trí thông minh của học sinh
Phát triển tư duy, thông mình của học sinh được coi trọng qua từng hoạt động học tập được tổ chức (khởi động, hình thành tri thức vận dụng tri thức để hình thành kỹ năng, ứng dụng kiến thức và kỹ năng vào cuộc sống, mở rộng kiến thức qua các kênh thông tin khác nhau như internet sách báo …)trong quá trình học tập phát triển năng lực, các em phải giải quyết các vấn đề được đặt ra nên cần sử dụng các thao tác tư duy, động não, suy nghĩ, nhờ đó học sinh mới phát triển được tư duy và trí thông minh của mình.
Bên cạnh đó ngoài học tập các hình thức hoạt động khác được tổ chức qua quá trình dạy học rất đa dạng, trò chơi, văn nghệ, báo tường, lao động, công tác xã hội, thể dục thể thao. Nhờ đó trí thông minh đa dạng của từng cá nhân học sinh có cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển.
4.2.Làm cho kết quả học tập có tính bền vững.
Theo dạy học phát triển năng lực học sinh, kết quả học tập (kiến thức, kỹ năng, thái độ) được chính học sinh hình thành nhờ quá trình trải nghiệm, tư duy cho các em kiến tạo phát triển mà không phải là sự áp đặt từ phía giáo viên. Hơn nữa kiến thức và kỹ năng luôn gắn liền với kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho cuộc sống nên học sinh cảm nhận được ý nghĩa thiết thực của chúng. Khi đó như đã phân tích ở trên những kiến thức kỹ năng này sẽ trở thành năng lực học sinh, tức giá trị của cá nhân, có tính giá trị thực tiễn cao.
Bên cạnh đó dạy học phát triển năng lực tổ chức nhiều hoạt động mang tính tích hợp, qua đó các em có điều kiện vận dụng nhiều kiến thức, kỹ năng liên quan đến một số lĩnh vực môn học. Nhờ đó, kiến thức và kỹ năng được hệt thống hóa, được kết nối với nhau trong một thể thống nhất nên lại càng bền vững.
4.3.Khai thác và làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của học sinh
Dạy học phát triển năng lực giúp học sinh kiến tạo kiến thức nhờ huy động, vận dụng những kiến thức đã học, khai thác kinh nghiệm, năng lực bản thân. Sau đó, học sinh kiểm nghiệm chúng qua thực tiễn và nhờ đó, các em tự làm giàu, làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm cho chính bản thân mình. Việc học tập không chỉ diễn ra trong lớp học, ở nhà trường mà còn có thể ở những nơi công cộng, cộng đồng dân cư, nơi học sinh được tiếp xúc, giao lưu, trò chuyện với nhiều tầng lớp khác nhau trong xã hội (các nhà doanh nghiệp,công nhân, nông dân, nhà khoa học …)
Đối với dạy học phát triển năng lực, để khai thác vốn kinh nghiệm sống của học sinh, giáo viên tự liên hệ về các công trình công cộng ở địa phương, về những hành động, việc làm của những người xung quanh đối với những công trình đó, về những việc làm của những người lao động tại những nơi mà em biết. Để làm phong phú thêm vốn kinh nghiệm cuộc sống của các em, ngoài việc yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ của công, giáo viên còn có thể tổ chức cho học sinh điều tra một số công trình công cộng ở địa phương như nhà văn hóa, công viên, bệnh viện, đường xá. Bên cạnh đó, trong trường hợp có thể, giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia các công trình công cộng, tiếp xúc, giao lưu với những người làm việc ở đó.
4.4.Giúp học sinh giải quyết những vấn đề cuộc sống, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
Dạy học phát triển năng lực luôn coi “chất liệu” cuộc sống thực của học sinh như là nội dung quan trọng. Do đó nhiều vấn đề các em cần giải quyết gắn với cuộc sống thực ở lớp, ở trường, ở nhà, ở nơi công cộng, tại cộng đồng dân cư. Hay nói cách khác, giáo dục không chỉ đơn thuần là sự chuẩn bị cho học sinh sau này vào đời mà chính là tổ chức cho cuộc sống của các em ngay bây giờ, phục vụ cuộc sống cảu các em, giúp học sinh nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
Ví dụ: khi dạy môn toán, theo kiểu dạy truyền thống, giáo viên cho học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa và những bài toán nâng cao. Thực tế những bài toán đó thường khô khan và xa rời thực tiễn cuộc sống hàng ngày của các em. Còn dạy học phát triển năng lực, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức toán vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn như nâng cao chất lượng cuộc sống của mình như trông cây trong vườn theo khoảng cách nhất định, tính thời gian cần thiết đi bằng các phương tiện khác nhau từ nhà đến trường. Tính số tiền cho một bữa cơm tiếp khách theo thực đơn của gia đình.
4.5.Làm cho việc học của học sinh thú vị, hấp dẫn, tự giác.
Tính tự giác học tập không chỉ là hệ quả mà còn là điều kiện bảo đảm quá trình học tập thành công, hiệu quả. Dạy học phát triển năng lực coi trọng việc phát triển trí thông minh của học sinh. Việc tổ chức các hoạt động dạy học hợp lý sẽ giúp học sinh vận dụng thành công trong học tập và nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, từ đó, học sinh cảm nhận được việc học là thú vị, hấp dẫn, nhận thấy lợi ích thực tiễn của học tập nên các em sẽ tích cực, tự giác hơn.
Ngoài ra tính tự giác, tích cực học tập ngày càng được củng cố, khẳng định khi học sinh được tiếp xúc với thiên nhiên, được trải nghiệm qua cuộc sống thực tiễn để chính mình phát hiện ra kiến thức, tự khám phá những điều mới mẻ mà không buộc phải thừa nhận những nội dung khô khan dược trình bày sẵn trong sách giáo khoa.
4.6.Giúp mối quan hệ giữa giáo viê và học sinh ngày càng trở nên thân thiện, bền vững.
Trong quá trình dạy học phát triển năng lực, giáo viên luôn hiểu rõ cá nhân học sinh (trí thông minh, năng lực, sở thích, hứng thú, tình cảm, hoàn cảnh, điều kiện học tập….) và cư xử thân thiện với các em. Mục đích của dạy học phát triển năng lực không phải là truyền thụ kiến thức mà là làm cho mỗi học sinh trở nên thông minh và hạnh phúc hơn. Hơn nữa giáo viên còn đối xử cá biệt với từng học sinh đẻ giúp phát triển những điều tích cực, hạn chế những điểm tồn tại trong mỗi học sinh. Nhờ đó dạy hoc tích cực luôn giúp học sinh tiến bộ và phát triển không ngừng. Khi đó, học sinh cảm nhận được vai trò của người thày và thêm yêu quý, gần gũi với các thày cô.
4.7. Xây dựng mối quan hệ giữa học sinh với nhau thêm thân thiết, gắn bó.
Dạy học phát triển năng lực coi trọng mối quan hệ giữa học sinh với nhau, trong đó nhóm là một hình thức tổ chức cơ bản. Qua nhóm, các em được tổ chức trao đổi, khuyến khích, thảo luận, giúp đỡ, hợp tác, phối hợp, tranh luận tích cực với nhau. Mối quan hệ thân thiết giữa các học sinh diễn ra qua các hoạt động khác nhau (khởi động, hình thành tri thức, thực hành, ứng dụng …) trong quá trình đó, giáo viên còn giáo dục học sinh biết tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân.
Ngoài ra trong đánh giá, giáo viên coi trọng sự tiến bộ của cá nhân học sinh, không so sánh kết quả học tập của các học sinh với nhau, từ đó, trong lớp sẽ không còn hiện tượng so bì, ghen tỵ giữa các học sinh.
4.8. Phối hợp với các lực lượng giáo dục một cách hiệu quả.
Dạy học phát triển năng lực đòi hỏi học sinh trải nghiệm, tham gia các hoạt động ngoại khóa, kết nối nội dung học tập với thực tiễn cuộc sống của mình. Khi đó, sự đồng hành của các lực lượng giáo dục, nhất là gia đình và các đoàn thể xã hội, với nhà trường là rất quan trọng. Trong đó, vai trò của các lưc lượng giáo dục thể hiện như sau:
- Cung cấp, hỗ trợ những phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết để học sinh tiến hành học tập có hiệu quả
- Tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ học sinh lập kế hoạch, tiến hành, thực hiện, tổ chức các hoạt động ứng dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày tại gia đình, cộng đồng địa phương.
- Tham gia kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động ứng dụng mở rộng của học sinh, trong đó xác định những kết quả hoạt động, nhắc nhở, điều chỉnh giúp các em khắc phục, sửa chữa những hạn chế, sai sót, sai lầm tòn hoạt động, ứng xử của các em
Với những ưu thế trên, dạy học phát triển năng lực giúp mỗi học sinh tở nên thông minh hơn và hạnh phúc hơn. Đó chính là mục đích cao cả của nền giáo dục hiện đại và tiến bộ..
5. Hướng dẫn Phân tích đặc trưng cơ bản của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh
Để phân tích các đặc trưng cơ bản của dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, bạn đọc cần:
- Bước 1. Nêu khái niệm phẩm chất, năng lực
- Bước 2. Phân tích đặc điểm dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Câu trả lời cụ thể:
- Phẩm chất trong ngữ cảnh giáo dục thường được hiểu là các giá trị, đức tính, và đặc điểm tinh thần mà học sinh cần phát triển trong quá trình học tập và trưởng thành. Các phẩm chất này có thể bao gồm sự trung thực, sự tự trọng, lòng kiên nhẫn, lòng tự chủ, lòng trách nhiệm, tôn trọng người khác, và nhiều yếu tố khác. Phát triển phẩm chất trong học sinh không chỉ giúp họ trở thành cá nhân tốt hơn mà còn giúp họ thăng tiến trong cuộc sống và công việc.
- Năng lực là khả năng thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, và công việc một cách hiệu quả. Trong giáo dục, năng lực thường liên quan đến việc áp dụng kiến thức và kỹ năng để giải quyết vấn đề, tư duy logic, làm việc nhóm, sáng tạo, và nhiều khả năng khác. Phát triển năng lực giúp học sinh trở thành những người tự tin và có khả năng thích ứng với môi trường và thách thức khác nhau.
Phân tích đặc điểm dạy học và giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh đòi hỏi các giáo viên và trường học tập trọng vào việc xây dựng không chỉ kiến thức mà còn phẩm chất và năng lực của học sinh. Dưới đây là một số phương pháp cần chú trọng:
1. Thiết kế chương trình học tập: Xác định cụ thể những phẩm chất và năng lực mà bạn muốn phát triển trong học sinh. Điều này có thể bao gồm việc tích hợp các hoạt động và nhiệm vụ thúc đẩy sự phát triển này trong giáo trình.
2. Đánh giá và đo lường: Sử dụng các phương pháp đánh giá và đo lường phù hợp để đánh giá sự phát triển của học sinh trong các phẩm chất và năng lực quan trọng. Điều này giúp xác định tiến trình và điểm khởi đầu để điều chỉnh giảng dạy.
3. Phương pháp dạy học thích hợp: Sử dụng các phương pháp dạy học mà khuyến khích sự phát triển của phẩm chất và năng lực, bao gồm học tập dựa trên vấn đề, học tập thực tế, và học tập theo nhóm.
4. Tạo môi trường học tập thích hợp: Tạo ra môi trường học tập an toàn, động viên, và khuyến khích học sinh phát triển phẩm chất và năng lực. Điều này có thể bao gồm việc xây dựng quy tắc lớp học, thúc đẩy sự tương tác xã hội tích cực, và tạo ra cơ hội cho sự tự thể hiện.
5. Hỗ trợ cá nhân hóa: Nhận biết và hỗ trợ cá nhân hóa để đáp ứng nhu cầu và khả năng riêng của từng học sinh trong việc phát triển phẩm chất và năng lực.
KL: Tóm lại, việc phát triển phẩm chất và năng lực trong học sinh đòi hỏi một phương pháp giảng dạy và giáo dục toàn diện, tập trung vào cả khía cạnh kiến thức và tinh thần.
6. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực
- Tổ chức các hoạt động kết hợp học tập như: khởi động đầu giờ, đọc tài liệu, sách giáo khoa, chơi trò chơi, làm việc nhóm,…
- Học tập dựa trên sự tương tác và hợp tác hai chiều trong hỏi – đáp, tranh luận – phản biện giữa giáo viên và học sinh.
- Phương pháp học tập cá nhân hoá: giáo viên phải thiết kế giáo án dạy học dựa trên sự riêng biệt về năng lực, trình độ và sở thích của mỗi học sinh.
- Hình thành cho trẻ thói quen tự học giúp học sinh suy nghĩ, khám phá và tự lĩnh hội kiến thức, nâng cao tính tự chủ và tinh thần tự học.
- Dạy học kết hợp đánh giá: nghĩa là tích hợp kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học để thúc đẩy động lực học tập và không ngừng nâng cao kiến thức của học sinh.
- Dạy học kết hợp kiến thức và thực tiễn, giúp học sinh hình thành niềm say mê và hứng thú học tập cho học sinh, khai thác sự sáng tạo để làm phong phú vốn kinh nghiệm sống của chính mình.
Ngoài ra các thầy cô tham khảo thêm các tài liệu về module 4: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học/THCS/THPT” sau đây:
- Hướng dẫn học tập Mô đun 4 đầy đủ
- Bài thu hoạch Mô đun 4: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh
- Mẫu kế hoạch bài dạy Mô đun 4
- Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Toán Tiểu Học
- Kế hoạch bài dạy minh họa mô đun 4 môn Lịch sử - Địa lý Tiểu Học
Mời các bạn tham khảo các tài liêu, giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu
- Chia sẻ:Trần Dũng
- Ngày:
- Tham vấn:Nguyễn Thị Hải Yến
Tham khảo thêm
Gợi ý cho bạn
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Âm nhạc 4 Cánh Diều
-
Tài liệu tích hợp GD lí tưởng cách mạng, đạo đức lối sống trong Hoạt động trải nghiệm
-
(Chuẩn) Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK mới lớp 12 môn Sinh Kết nối tri thức
-
Phiếu nhận xét, đánh giá SGK Công nghệ 12 2024 (2 bộ sách)
-
Đáp án trắc nghiệm module 5 Tiểu học 2024
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Video hướng dẫn viết 18 nét cơ bản
Phân phối chương trình Tiếng Việt lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
(Chuẩn) Đáp án câu hỏi tập huấn sách giáo khoa Đạo đức 5 Kết nối tri thức
Đáp án tập huấn Âm nhạc lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Ngân hàng câu hỏi Mô đun 3 môn Tin học THPT
Hướng dẫn sử dụng Google Meet cho học sinh