Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt (40 câu)

Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 Tiểu học (40 câu) gồm những câu hỏi trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm nhiều lựa chọn, điền khuyết khi học tập module 9. Mời các thầy cô tham khảo để hoàn thành việc tập huấn mô đun 9 tốt nhất.

Đáp án trắc nghiệm mô đun 9 Tiểu học về ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm nội dung 1, nội dung 2, nội dung 3, nội dung 4 giáo viên phải hoàn thành sau khi học tập và tập huấn modul 9.

Nội dung Mô đun 9: “Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục học sinh" được đánh giá là một trong những mô đun khó nhất. Dưới đây là gợi ý đáp án trắc nghiệm module 9 Tiếng Việt tiểu học, Sản phẩm cuối khóa module 9 môn Tiếng Việt; Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt đầy đủ, chi tiết; Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn Tiếng Việt năm 2024. Mời các bạn cùng tham khảo.

I. Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt (40 câu)

1. Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 phần ôn tập

* ÔN TẬP

1. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây Không đúng về “đọc hiểu hình thức” trong Yêu cầu cần đạt đối với kĩ năng đọc của chương trình Ngữ văn 2018 (Tiếng Việt cấp Tiểu học):

Nhận biết vần, các biện pháp tu từ, so sánh trong thơ; đặc điểm, bố cục của một số loại văn bản thông dụng .

Biết tóm tắt và nhận biết được những thông tin chính trong văn bản.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Nhận biết được lời, thái độ, tình cảm giữa các nhân vật thể hiện qua lời thoại, hành động.

Nhận biết được hình dáng, hành động, điệu bộ của nhân vật qua từ ngữ, hình ảnh trong câu chuyện/văn bản.

2. Chọn các đáp án đúng

Căn cứ để lựa chọn ngữ liệu Đọc mở rộng theo quy định của Chương trình GDPT môn Ngữ văn cấp tiểu học là:

Tham khảo danh mục văn bản được Chương trình gợi ý và tìm thêm văn bản ngoài SGK theo yêu cầu của Chương trình, có thể biên tập lại để độ dài phù hợp với văn bản đã học.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Dựa vào yêu cầu cần đạt về Đọc mở rộng của từng lớp để nắm được những yêu cầu cụ thể về kỹ năng đọc mở rộng và số lượng, thể loại văn bản, nội dung của văn bản được quy định.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Tập trung chọn lựa các văn bản truyện và thơ có nội dung gần gũi với học sinh như: gia đình, nhà trường, bạn bè…

Tìm kiếm trên sách, báo, tạp chí, Internet các văn bản ngoài SGK có số lượng chữ nhiều hơn so với văn bản đã học nhằm nâng cao khả năng đọc cho học sinh.

3. Chọn đáp án đúng nhất

Điểm nổi bật của phương pháp dạy đọc là căn cứ trên:

Lý thuyết tiếp nhận ngôn ngữ và lý thuyết học từ trải nghiệm.

Lý thuyết giao tiếp và lý thuyết tiếp nhận văn học

Lý thuyết tiếp nhận ngôn ngữ và lý thuyết tiếp nhận văn học.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Lý thuyết tiếp nhận ngôn ngữ và lý thuyết giao tiếp

4. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tổ chức dạy học nói – nghe tương tác, nội dung về “Chào hỏi thầy/ cô khi đến lớp”, một GV đã tiến hành như sau:

1) Tổ chức học sinh xem video clip minh họa nội dung;

2) Cho nhóm học sinh cùng phân tích tình huống;

3) HS sắm vai thực hiện.

GV trên đã sử dụng phương pháp/kĩ thuật dạy học nào là chính để đạt mục tiêu hoạt động?

Thực hành giao tiếpĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Dạy học hợp tác

Thảo luận nhóm

Phát hiện và giải quyết vấn đề

5. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học thực hành viết theo kiểu loại văn bản, để giúp HS nắm được hệ thống các ý của văn bản mẫu, GV nên sử dụng phương pháp/ kĩ thuật dạy học chính nào:

Dạy học mảnh ghép kết hợp đàm thoại

Sơ đồ tư duy kết hợp đàm thoạiĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Khăn trải bàn kết hợp đàm thoại

Trực quan kết hợp đàm thoại

6. Chọn các đáp án đúng

Câu hỏi trắc nghiệm lựa chọn dùng để đánh giá năng lực trong môn Tiếng Việt có những dạng nào?

Câu hỏi lựa chọn Đúng hoặc Sai

Câu hỏi củng cố

Câu hỏi ghép đôiĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Câu hỏi có nhiều lựa chọnĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Câu hỏi mở

7. Chọn các đáp án đúng

Phát biểu nào sau đây không đúng?

HS đánh giá lẫn nhau là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt

Vấn đáp là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt

Nhận xét bằng lời của GV là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng ViệtĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Quan sát là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt

Kiểm tra viết là nhóm phương pháp đánh giá năng lực dùng trong môn Tiếng Việt

8. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào dưới đây không chính xác về điểm mạnh của Câu hỏi tự luận mở rộng?

Đánh giá khả năng phân tích, lập luận và kĩ năng viết của HS

Đánh giá được kinh nghiệm, hiểu biết của HS

Không tốn thời gian biên soạnĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đánh giá được tư duy bậc cao của HS như: vận dụng, sáng tạo

9. Chọn đáp án đúng nhất

Trong các câu hỏi tự luận sau, câu nào là câu hỏi tự luận mở rộng?

Viết câu văn tả dòng sông trong đó có dùng từ gợi tả màu sắc, hình dáng và phép so sánh.

Mỗi năm có bốn mùa, mỗi mùa đều có vẻ đẹp riêng. Mùa xuân muôn hoa đua nở; mùa hè rực rỡ, đầy sức sống; mùa thu dịu dàng; mùa đông ấp ủ mầm xanh… Hãy tả cảnh một mùa mà em yêu thích nhất.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Từ lời khuyên của cô chị trong câu chuyện Sức mạnh của nước, khi bạn em to tiếng, muốn gây sự với em, em sẽ làm gì?

10. Chọn đáp án đúng nhất

Trong tổ chức dạy kể chuyện câu chuyện “Hai con dê qua cầu” (Tiếng Việt 1, tập 1, Bộ Cánh diều), GV đã đặt câu hỏi cho HS như sau: Vì sao dê đen và dê trắng đều rơi xuống suối?.

GV trên đã sử dụng dạng thức vấn đáp nào trong số các dạng thức vấn đáp sau của Phương pháp vấn đáp:

Vấn đáp gợi mở

Vấn đáp củng cốĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Vấn đáp kiểm tra

Vấn đáp tổng kết

2. Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 nội dung 1

1. Chọn đáp án đúng nhất

Vai trò của công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục

Tất cả các đáp án đều đúngĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS.

Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh một cách thuận lợi và hiệu quả.

Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục

2. Chọn các đáp án đúng

Đâu là yêu cầu đối với việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học môn học/hoạt động giáo dục?

Đảm bảo tính thực tiễn.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đảm bảo tính khoa học.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đảm bảo tính pháp lý.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đảm bảo tính chính xác.

3. Chọn các đáp án đúng

Dạy học từ xa (Distance Learning) được hiểu là:

Hình thức đào tạo mang đúng ý nghĩa học tập điện tử trọn vẹn (fully e-Learning), trong đó người dạy và người học không gặp gỡ, không ở cùng một chỗ và cũng có lúc không xuất hiện ở cùng một thời điểm, quá trình học tập và mọi hoạt động học tập hoàn toàn thông qua máy tính và Internet.

Hình thức đào tạo sử dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Hình thức đào tạo sử dụng kết nối mạng Internet để thực hiện việc học tập, nghiên cứu như: lấy tài liệu học, tham gia hoạt động học trực tuyến, giao tiếp giữa người học với người học và người học với giáo viên.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

4. Chọn đáp án đúng nhất

Giáo viên tải về một video kể chuyện bằng hình ảnh từ Internet để phục vụ cho công tác giảng dạy và có ý định chia sẻ tài nguyên này cho nhiều đồng nghiệp trong trường học. Vậy, giáo viên đó cần lưu ý điều gì?

Nên xem xét đến vấn đề bản quyền và có trích dẫn nguồn đầy đủ khi khai thác, sử dụng phục vụ cho dạy học và giáo dục.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì tài liệu này phục vụ cho giáo dục không vì mục đích thương mại.

Không nên tải về và chia sẻ vì vi phạm bản quyền.

Không nên chia sẻ cho đồng nghiệp vì chỉ người tải về mới được phép sử dụng.

5. Chọn đáp án đúng nhất

Dạy học từ xa (Distance Learning) được hiểu là:

Hình thức đào tạo mang đúng ý nghĩa học tập điện tử trọn vẹn (fully e-Learning), trong đó người dạy và người học không gặp gỡ, không ở cùng một chỗ và cũng có lúc không xuất hiện ở cùng một thời điểm, quá trình học tập và mọi hoạt động học tập hoàn toàn thông qua máy tính và Internet.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Hình thức đào tạo sử dụng công nghệ Web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web.

Hình thức đào tạo ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông.

Hình thức đào tạo sử dụng kết nối mạng Internet để thực hiện việc học tập, nghiên cứu như: lấy tài liệu học, tham gia hoạt động học trực tuyến, giao tiếp giữa người học với người học và người học với giáo viên.

3. Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 nội dung 2

1. Chọn đáp án đúng nhất

Máy vi tính cá nhân (PC và laptop) có những lợi ích sau:

Biên tập, thiết kế, trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện, mô phong thí nghiệm

Lưu trữ một lượng thông tin lớn, thực hiện các tác vụ nhanh chóng và chính xácĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Chiếu văn bản, hình ảnh, âm thanh đồ họa, video làm tăng sự chú ý của học sinh

2. Chọn đáp án đúng nhất

Khi khai thác nguồn học liệu số để xây dựng kế hoạch dạy học, cần đảm bảo :

Hướng đến yêu cầu cần đạt, học sinh, năng lực CNTT của GV, xu hướng của thời đại,…

Phù hợp với khái niệm, cấu trúc – chức năng – tính chất, hiện tượng - bản chất – quá trình, quy luật – nguyên lý, ý nghĩa - ứng dụng,…

Phù hợp với chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung dạy học, các ý tưởng sư phạm, học sinh,…Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

3. Chọn đáp án đúng nhất

Sử dụng Internet để tìm kiếm học liệu số hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục đòi hỏi GV cần có kĩ năng:

Thực hiện các bước tìm kiếm đúng, xác định mức độ chính xác của thông tin, kiểm chứng thông tinĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Phân nhóm yêu cầu thông tin tìm kiếm, chọn công cụ/phần mềm tìm kiếm phù hợp

Phân tích mục đích và yêu cầu tìm kiếm, diễn đạt cú pháp câu lệnh tìm kiếm,

4. Chọn đáp án đúng nhất

Với mục đích: Giúp HS nhận diện được các trình tự sự việc; các nhân vật trong một câu chuyện hoặc liệt kê các ý cần viết cho một bài văn, GV có thể sử dụng phần mềm dạy học:

TViet Lesson 3.0

PowerPoint

ActivInspire

Ayoa-iMindMapĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

5. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn từ thích hợp để hoàn thành nội dung dưới đây:

……. là phương tiện đem lại hiệu quả cao khi thực hành giảng dạy, hỗ trợ cho việc trình chiếu và hiển thị các thông tin trong nội dung bài giảng, phục vụ hiệu quả cho việc truyền đạt ý tưởng của giáo viên đến học sinh cũng như giúp giáo viên và học sinh tương tác nhiều hơn với nhau trong hoạt động dạy học.

Máy tính bảng

Máy chiếu đa năngĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Bảng tương tác

6. Chọn đáp án đúng nhất

Để biên tập, thiết kế và trình diễn các bài trình chiếu đa phương tiện; tổ chức kiểm tra đánh giá thông qua trắc nghiệm, giáo viên có thể sử dụng phần mềm thiết kế nào?

ClassDojo

Microsoft PowerPointĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Youtube

Video Editor

7. Chọn đáp án đúng nhất

Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện bài tập viết đoạn/văn bản và nhập liệu vào trên cùng một tập tin đồng thời, giáo viên có thể sử dụng phần mềm nào?

Google Classroom

MS Teams

Google Meets

Google DriveĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

8. Chọn đáp án đúng nhất

Khi dạy nội dung về văn bản thông tin (văn bản quảng cáo), GV chụp ảnh các mẫu quảng cáo từ thực tế, sưu tầm trên mạng. Giáo viên sắp xếp các hình ảnh đó và tạo thành một videp clip. GV đã sử dụng loại hình e -Learning nào?

Đào tạo dựa trên máy tính, đào tạo dựa trên web, đào tạo trực tuyến.

Đào tạo dựa trên công nghệ, đào tạo dựa trên máy tính, đào tạo dựa trên web.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đào tạo dựa trên máy tính, đào tạo dựa trên web, đào tạo từ xa.

9. Chọn đáp án đúng nhất

Nhân tố có tác động lớn đối với hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:

Công cụ, phần mềm, học liệu số và thiết bị công nghệ được sử dụng

Kĩ năng, nhận thức, thái độ của giáo viên đối với công nghệ thông tinĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Cơ sở vật chất của nhà trường

Năng lực ứng dụng CNTT của học sinh

10. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn từ thích hợp để hoàn thành nội dung dưới đây:

Ở góc độ chủ đề, hình thức dạy học…… hỗ trợ dạy học …. là sự kết hợp có chủ đích giữa các hoạt động học trực tiếp trong lớp và hoạt động học trực tuyến diễn ra trên mạng, từ xa.

Phân hóa, tích hợp

Lớp học đảo ngược, hợp tác

Trực tuyến, trực tiếpĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Hợp tác, phân hóa

4. Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 nội dung 3

1. Chọn đáp án đúng nhất

Những phần mềm phổ biến được sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung dạy học môn Tiếng Việt:

Video Editor, ActivInspire, TViet Lesson 3.0, Gmail, Ayoa-iMindMap, Google Meet.

ActivInspire, TViet Lesson 3.0, ClassDojo, Video Editor, MS-PowerPoint, Google Drive.

MS-PowerPoint, Video Editor, ActivInspire, TViet Lesson 3.0, Ayoa-iMindMap, Video EditorĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Ayoa-iMindMap, Google Meet, Video Editor, ActivInspire, ClassDojo , TViet Lesson 3.0

2. Chọn đáp án đúng nhất

Trong môn Tiếng Việt, để dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp có thể sử dụng các phần mềm nào?

Youtube, Ayoa-iMindMap, Google Meet, GmailĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Youtube, Google Drive, Video Editor, Gmail

Youtube, Google Drive, Google Meet, Gmail

ActivInspire, Google Drive, Google Meet, Gmail

3. Chọn đáp án đúng nhất

Để thiết kế sơ đồ tư duy dùng cho việc hệ thống hóa các chi tiết của một bài đọc, hệ thống hóa các từ ngữ cùng chủ điểm, hệ thống hóa kiến thức ngữ pháp hay thiết lập dàn ý cho một bài viết văn bản,… GV có thể dùng các phần mềm nào?

Powerpoint, ActivInspire, Ayoa-iMindMapĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Ayoa-iMindMap, ClassDojo, ActivInspire,

Powerpoint, Ayoa-iMindMap, Video Editor

ActivInspire, TViet Lesson, Powerpoint,

4. Chọn đáp án đúng nhất

Để thiết kế câu hỏi trắc nghiệm sử dụng trong dạy học, kiểm tra đọc hiểu; trong dạy học nói- nghe (kể chuyện) nhằm kiểm tra việc hiểu hiểu nội dung được nghe của HS hoặc để dạy học từ ngữ; chính tả,… GV có thể sử dụng phần mềm nào ?

Video Editor, ActivInspire,

Powerpoint, TViet Lesson

Powerpoint, ActivInspireĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

ActivInspire, Ayoa-iMindMap

5. Chọn đáp án đúng nhất

Cho tình huống sau:

Để tổ chức dạy học trực tuyến nội dung viết đoạn văn cho HS lớp 2: “Viết được 4 – 5 câu tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc dựa vào gợi ý”, GV nên sử dụng phương án nào sau đây nhằm phát huy tính tích cực và có sự tương tác với HS.

Phương án 2

- Video Editor để tạo thành video clip chứa hình các đồ vật gần gũi quen thuộc để giới thiệu HS trong HĐ khởi động.

- Ayoa-iMindMap để tạo sơ đồ dàn ý.

- Powerpoint để tạo bài trình chiếu trong khám phá , luyện tập, vận dụng.

- Google Meet để dạy học trực tuyến.

- Google Drive hoặc ClassDojo để HS gửi hình ảnh chụp của bài văn.

Phương án 1

- Powerpoint chiếu hình ảnh các đồ vật quen thuộc, gần gũi để giới thiệu HS trong HĐ khởi động.

- Powerpoint để tạo bài trình chiếu các hoạt động Khám phá, Luyện tập, Vận dụng.

- Google Meet để dạy học trực tuyến.

- Google Drive hoặc ClassDojo để gửi phản hồi bài văn của HS.

Phương án 3Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

- Video Editor để tạo thành video clip chứa hình các đồ vật gần gũi, quen thuộc do HS tự chụp và gửi lên Google Drive hỗ trợ dạy học.

- Ayoa-iMindMap để tạo sơ đồ dàn ý.

- Powerpoint để tạo bài trình chiếu

- Google Meet để dạy học trực tuyến.

- Google Drive hoặc ClassDojo để HS gửi hình ảnh chụp của bài văn.

- Google Drive hoặc ClassDojo để GV gửi phản hồi bài văn của HS.

6. Chọn đáp án đúng nhất

Nhân tố có tác động lớn đối với hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học:

Cơ sở vật chất của nhà trường

Năng lực ứng dụng CNTT của học sinh

Kĩ năng, nhận thức, thái độ của giáo viên đối với công nghệ thông tinĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Công cụ, phần mềm, học liệu số và thiết bị công nghệ được sử dụng

7. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn từ thích hợp để hoàn thành nội dung dưới đây:

Ở góc độ chủ đề, hình thức dạy học…… hỗ trợ dạy học ……. là sự kết hợp có chủ đích giữa các hoạt động học trực tiếp trong lớp và hoạt động học trực tuyến diễn ra trên mạng, từ xa.

Trực tuyến, trực tiếpĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Hợp tác, phân hóa

Lớp học đảo ngược, hợp tác

Phân hóa, tích hợp

8. Chọn các đáp án đúng

Cho tình huống sau:

Trong tiết dạy bài “Khu rừng kì lạ dưới đáy biển” (Lớp 1, Tập 2, Bộ sách Chân trời sáng tạo), ở hoạt động Khởi động, một GV đã thiết kế MS PowerPoint với tổng cộng 20 slide có kết nối video về biển đảo và các sinh vật dưới đáy biển để tạo tâm thế và kết nối vào bài học với thời lượng 10 phút.

Theo anh/chị, GV trên đã vi phạm những yêu cầu sư phạm nào trong các yêu cầu sau về định hướng sử dụng, khai thác CNTT trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học?

Tính giáo dục

Thời gianĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Sự phù hợp với chương trình học và đối tượng HSĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Tính thẩm mĩ

9. Chọn các đáp án đúng

Phát biểu nào dưới đây không đúng?

Khi xây dựng KHBD môn Tiếng Việt ở cấp TH có ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ, GV cần lưu ý những phương diện sau

CNTT được khai thác, sử dụng trong suốt tiết học nhằm duy trì sự chú ý của HS.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

CNTT phải giúp tổ chức, hỗ trợ và bổ sung được những hoạt động/nội dung học tập mà SGK, tài liệu dạy học hiện có còn thiếu hoặc không có

CNTT là phương tiện dạy học duy nhất dùng để kết nối kiến thức cũ và kiến thức mới cho HS.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

CNTT phải đảm bảo được sự phù hợp với đặc trưng của mục tiêu hoạt động/ bài học.

10. Chọn các đáp án đúng

Trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học:

Không nên sử dụng những thiết bị, phần mềm, học liệu số giúp HS tự đánh giá NL ngôn ngữ (đọc, viết, nói và nghe)

Sử dụng những thiết bị, phần mềm, học liệu số giúp HS có nhiều cơ hội trải nghiệm trong môn học (video, vlog,…) để tăng vốn sống, vốn ngôn ngữ, gây hứng thú, tạo động cơ, động lực học tập.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Sử dụng những thiết bị, phần mềm, học liệu số giúp HS trực quan đối với các tri thức khó như giải nghĩa từ, các mô hình ngôn ngữ, mô hình lời nói, quy trình viết, tốc độ, âm lượng,… lời nói.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Sử dụng thiết bị thiết bị, phần mềm, học liệu để gia tăng sự chú ý và giúp HS tri nhận các hành vi ngôn ngữ. Do đó, không cần thiết tổ chức hoạt động thực hành ngôn ngữ cho HS

5. Đáp án trắc nghiệm Tiếng Việt module 9 nội dung 4

1. Chọn câu trả lời Đúng hoặc Sai

Chương trình ETEP triển khai cho mô đun 9 theo mô hình tập huấn bồi dưỡng GVCC: 7-2-7 kết hợp giữa trực tuyến với trực tiếp, và hình thức trực tuyến (từ xa hoàn toàn) đối với GVĐT.

Sai

ĐúngĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

2. Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng kế hoạch tự học nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, GVCC (giáo viên nói chung) cần:

Chuẩn bị cho bản thân một số kiến thức, kĩ năng làm việc với máy tính và internet.

Đầu tư máy tính có cấu hình mạnh và tải thật nhiều ứng dụng.

Xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung học tập, thời gian trên cơ sở nhu cầu và lựa chọn hình thức tự học phù hợp khả năng của bản thânĐáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Đăng kí tham gia khóa học về CNTT trực tiếp hoặc trực tuyến.

3. Chọn các đáp án đúng

Nếu hỗ trợ đồng nghiệp thông qua máy tính và Internet, GV cần:

Sử dụng Google Drive để lưu giữ và chia sẻ tài nguyên học tập.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Thiết lập và sử dụng các kênh thông tin để giao tiếp như Messenger, Zalo (Viber, Skype)Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Tải thật nhiều các phần mềm hỗ trợ dạy học để sử dụng cho bài trình chiếu.

Sử dụng các công cụ online meeting như MS Team, Google Meet (bên cạnh hệ thống VLE)Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

4. Chọn các đáp án đúng

Những biểu hiện của một GV ở mức độ “Sử dụng thích hợp ở mọi tình huống” trong việc tự đánh giá năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.

Có các phương án sử dụng công nghệ thông tin khác nhau cho cùng một tình huống.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Thường xuyên áp dụng công nghệ thông tin vào trong các hoạt động dạy học và giáo dục.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Khai thác được các tài nguyên để thực hiện các dự án dạy học liên môn còn hạn chế.

Việc khai thác các tài nguyên và phần mềm trong dạy học chưa đa dạng

5. Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT, khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học và giáo dục, GVCC (giáo viên nói chung) cần thực hiện theo các bước sau:

Khảo sát nhu cầu, đánh giá thực trạng; Xác định hình thức, PP hỗ trợ; Xác định nhân sự, điều kiện vật chất hỗ trợ; Xác định nội dung, thời gian hỗ trợ.

Khảo sát nhu cầu, đánh giá thực trạng; Xác định mục tiêu, ND cần hỗ trợ; Xác định hình thức, PP hỗ trợ; Xác định nhân sự, điều kiện vật chất hỗ trợ; Xây dựng kế hoạch cụ thể.Đáp án trắc nghiệm module 9 môn Tiếng Việt

Khảo sát nhu cầu, đánh giá thực trạng; Xác định hình thức, PP hỗ trợ; Xác định nhân sự, điều kiện vật chất hỗ trợ; Xây dựng kế hoạch cụ thể; Xác định thời gian hỗ trợ.

II. Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt

CÂU 1: Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục

CNTT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau:

1. Đảm bảo tính khoa học

- Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của DH, GD nói chung.

- Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.

- Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng.

- Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc DH, GD, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Vì vậy, thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt động DH, GD.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.

2. Đảm bảo tính sư phạm

- Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động DH, GD. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động DH, GD; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động DH, GD. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức DH, GD sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định.

- Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình DH, GD nhất là yêu cầu của dạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lưu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả...

- Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức DH, GD nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai KHBD, KHGD... Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển NL và PC HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn.

- Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, YCCĐ hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể.

3. Đảm bảo tính pháp lí

- Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong DH, GD của

- Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học.

- Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội

- Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả.

4. Đảm bảo tính thực tiễn

- Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền,...

- Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong DH, GD. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm… ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính.

- Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT với HS tiểu học.

- Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong DH, GD theo hướng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.

..................

Xem gợi ý Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt đầy đủ, chi tiết tại bài viết sau:

III. Sản phẩm cuối khóa module 9 môn Tiếng Việt

Xem chi tiết tại bài viết: Sản phẩm cuối khóa module 9 môn Tiếng Việt

IV. Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn Tiếng Việt

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu.

Đánh giá bài viết
10 97.930
0 Bình luận
Sắp xếp theo