Thông tư quy định chế độ báo cáo về xử lý vi phạm hành chính số 10/2015/TT-BTP
Quy định chế độ báo cáo về xử lý vi phạm hành chính
Thông tư quy định chế độ báo cáo về xử lý vi phạm hành chính số 10/2015/TT-BTP cụ thể là quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật do Bộ Tư Pháp ban hành có hiệu lực ngày 15/10/2015. Mời các bạn tham khảo và nghiên cứu.
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp số 79/2015/NĐ-CP
Quyết định về ban hành chương trình bồi dưỡng nghề công chứng số 1697/QĐ-BTP
BỘ TƯ PHÁP ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 10/2015/TT-BTP | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2015 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật, bao gồm: Mẫu đề cương báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo; kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; nội dung báo cáo và việc chỉnh lý, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo.
2. Đối tượng áp dụng
a) Chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan được tổ chức, quản lý theo hệ thống ngành dọc.
b) Chế độ báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật được áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 2. Các mẫu Đề cương báo cáo và các biểu mẫu để tổng hợp số liệu kèm theo
1. Phụ lục số 1 – Mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Mẫu số 1 là Bảng tổng hợp số liệu về xử phạt vi phạm hành chính;
b) Mẫu số 2 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các hình thức xử phạt;
c) Mẫu số 3 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
d) Mẫu số 4 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
đ) Mẫu số 5 là Bảng tổng hợp số liệu áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
2. Phụ lục số 2 - Mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật gồm:
a) Mẫu số 1 là Bảng tổng hợp hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
b) Mẫu số 2 là Bảng tổng hợp kết quả theo dõi tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết;
c) Mẫu số 3 là Danh mục văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ;
d) Mẫu số 4 là Danh mục văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính khả thi;
đ) Mẫu số 5 là Bảng tổng hợp vụ việc khiếu nại, tố cáo và vi phạm pháp luật đã được Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý, giải quyết.
Điều 3. Kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm gửi báo cáo
1. Báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Kỳ báo cáo: Định kỳ 06 tháng và hàng năm.
b) Thời điểm lấy số liệu của báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm thì thời điểm lấy số liệu từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
c) Báo cáo phải được gửi Bộ Tư pháp chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chốt số liệu.
2. Báo cáo trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Kỳ báo cáo: Định kỳ hàng năm.
b) Thời điểm lấy số liệu của báo cáo là từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.
c) Báo cáo phải được gửi Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày chốt số liệu.
Tham khảo thêm
Thông tư quy định và hướng dẫn hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc của Bộ Quốc Phòng số 92/2015/TT-BQP Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc của Bộ Quốc Phòng
Quyết định về việc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật số 1351/QĐ-LĐTBXH Bãi bỏ 54 văn bản quy phạm pháp luật
Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam số 132/2015/TT-BTC Bảo đảm an toàn vốn Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Thông tư 06/2018/TT-BKHCN
-
Nghị định 78/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
-
Nghị định 52/2018/NĐ-CP Phát triển ngành nghề nông thôn
-
Luật biển Việt Nam 2012 số 18/2012/QH13
-
Nghị định 109/2018/NĐ-CP về nông nghiệp hữu cơ
-
Nghị định 83/2018/NĐ-CP về khuyến nông
-
Luật thú y 2023 số 79/2015/QH13