Quy định mới về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT
Đánh giá xếp loại học sinh trung học theo Thông tư 22
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) vừa ban hành Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT thay thế thông tư 58/2011/TT-BGDĐT
- Quy định đánh giá học sinh tiểu học mới theo Thông tư 27
- Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá học sinh Tiểu học
Hiện nay chương trình và phương thức đánh giá học sinh cấp THCS và THPT đang được nhà nước thay đổi dần dần. Các khối và lớp học theo cấp được thay đổi theo lộ trình cụ thể và tránh thay đổi quá đột ngột. Cách thức đánh giá và xếp loại học sinh cấp trung học sẽ thay đổi không quá nhiều nhưng học sinh sẽ được đánh giá theo một phương thức mới và tiến bộ hơn. Hiện tại trong năm 2022-2023 sẽ thay đổi các nội dung đánh giá với lớp 6, 7, 10. Vì thế những lớp này sẽ được thực hiện đánh giá theo thông tư 22/2021 còn những lớp 8, 9, 10, 11 sẽ được đánh giá theo thông tư số 26/2020 sửa đổi thông tư 58/2011 cũ.
1. Đánh giá xếp loại học sinh lớp 6, 7, 10 theo thông tư 22
Cụ thể tiêu chuẩn đánh giá sẽ được thay đổi về đánh giá hạnh kiểm và đánh giá học lực đều chung 4 mức là Tốt (T), Khá (K), Đạt (Đ), Chưa Đạt (CĐ). Bốn mức đánh giá này được đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá cụ thể là:
Với học lực:
a) Mức Tốt:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
b) Mức Khá:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
c) Mức Đạt:
- Có nhiều nhất 01 (một) môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.
- Có ít nhất 06 (sáu) môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.
d) Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Với hạnh kiểm:
Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học
- Mức Tốt: học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá từ mức Khá trở lên.
- Mức Khá: học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá từ mức Đạt trở lên; học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Tốt; học kì II được đánh giá mức Tốt, học kì I được đánh giá mức Đạt hoặc Chưa đạt.
- Mức Đạt: học kì II được đánh giá mức Đạt, học kì I được đánh giá mức Khá, Đạt hoặc Chưa đạt; học kì II được đánh giá mức Khá, học kì I được đánh giá mức Chưa đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
Như vậy có thể thấy rằng những mức đánh giá được thay đổi theo những tên gọi mới với cách gọi nhẹ nhàng hơn. Các mức điều kiện đánh giá cũng được thay đổi, với mức đánh giá này có thể thấy những tiêu chí đánh giá về điểm trung bình các môn học giảm so với thông tư 26 nhưng nâng lên những tiêu chí phụ đi kèm về điểm các môn học.
2. Đánh giá xếp loại học sinh lớp 8, 9, 11, 12 theo thông tư 26
Ngoài các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo 2 mức: Đạt yêu cầu và chưa đạt yêu cầu, Thông tư 26 quy định: Đối với các môn học còn lại, sẽ kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số.
Cụ thể, đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.
Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: Nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học.
Thông tư 26 cũng quy định các loại kiểm tra, đánh giá, gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên; kiểm tra, đánh giá định kì.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành.
Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút.
Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx): tính hệ số 1. Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (ĐĐGgk): tính hệ số 2. Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (ĐĐGck): tính hệ số 3.
Thông tư nêu rõ, công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.
Thông tư 26 có hiệu lực thi hành từ ngày 11-10-2020.
Như vậy có thể thấy đánh giá xếp, loại học sinh THCS, THPT được thay đổi từ từ và bộ tiêu chuẩn đánh giá đang dần được thay đổi theo cách đánh giá mới. Bản chất những mức đánh giá gần như giống nhau chỉ khác nhau về những tiêu chuẩn bị thể trong từng mức đánh giá.
Để được những quy định mới nhất về cách đánh giá xếp loại học sinh trung học, mời các bạn tham khảo:
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Quy định về dạy thêm học thêm 2024
Đi xe chậm phạt bao nhiêu 2024?
Công văn 3453/BGDĐT-GDTH 2020 quản lý trang bị sách giáo khoa trong các trường
05 quy định về làm thêm giờ từ 1/1/2021
Đặc quyền của Viên chức công tác tại vùng khó khăn năm 2024
Đối tượng được miễn, giảm học phí năm học 2024-2025
Cách tính điểm trung bình môn học kỳ năm học 2024 nhanh nhất
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Phổ biến Pháp luật
Quy định mới về điều kiện thành lập trung tâm dịch vụ việc làm từ ngày 1.6.2021
Mức tham chiếu đóng Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của ai?
Các loại giấy tờ điện tử người dân được sử dụng
Giấy xác nhận tình trạng dân sự là gì? Xin giấy xác nhận tình trạng dân sự ở đâu?
Bị ung thư có được hưởng BHXH 1 lần không?