Phân biệt Lương cơ bản, Lương cơ sở và Lương tối thiểu 2024

Lương cơ sở, lương tối thiểu, lương cơ bản đều là những cụm từ bạn thường nghe thấy trong đời sống hay trên các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên những loại lương này có điểm gì khác nhau hay không? Để làm rõ vấn đề trên mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây của HoaTieu.vn.

Phân biệt Lương cơ bản, Lương cơ sở và Lương tối thiểu năm 2022
Phân biệt Lương cơ bản, Lương cơ sở và Lương tối thiểu năm 2022

1. So sánh lương cơ bản, lương tối thiểu và lương cơ sở

3 thuật ngữ về tiền lương này luôn khiến nhiều người nhầm lẫn. Để phân biệt về lương cơ sở, lương tối thiểu và lương cơ bản, cùng tham khảo bảng so sánh dưới đây để hiểu rõ hơn về các khái niệm tiền lương.

Tiêu chí

Lương cơ sở

Lương tối thiểu vùng

Lương cơ bản

Định nghĩa

Là mức lương dùng làm căn cứ:

- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức;

- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí;

- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

(Căn cứ:  Nghị định 38/2019/NĐ-CP)

Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó:

- Mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường bảo đảm không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng

- Riêng với người lao động đã qua học nghề, mức lương phải cao hơn ít nhất 7% lương tối thiểu vùng.

(Căn cứ: Nghị định 90/2019/NĐ-CP)

Là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động. Lương cơ bản không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.

(Không được quy định trong văn bản, chỉ là cách gọi quen thuộc trong thực tế).

Áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập

Người lao động trong các doanh nghiệp (ngoài khu vực Nhà nước)

Với tất cả người lao động (trong và ngoài khu vực Nhà nước)

Mức độ ảnh hưởng

Khi lương cơ sở tăng, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều được tăng lương.

Khi lương tối thiểu vùng tăng, chỉ người lao động đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới được tăng lương.

Hầu hết những người lao động không chịu ảnh hưởng của việc tăng lương tối thiểu vùng.

Khi lương cơ bản tăng, tức là mức lương thực tế của người lao động cũng tăng.

Chu kỳ thay đổi

Không có chu kỳ thay đổi cố định, phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách Nhà nước.

Trong nhiều năm trở lại đây, lương cơ sở tăng định kỳ mỗi năm 01 lần (vào ngày 01/5 hoặc 01/7 hàng năm).

Thông thường, mỗi năm lương tối thiểu vùng được điều chỉnh 01 lần (bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm).

Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về điều này.

Tăng theo sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

2. Mức lương cơ sở năm 2022 là bao nhiêu?

Tại Nghị quyết 34/2021/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quốc hội quyết định lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 23/2021/QH15.

Như vậy, thay vì thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2022, Quốc hội đã quyết định lùi cải cách tiền lương với công chức, viên chức. Do chưa thực hiện cải cách tiền lương, nên mức lương cơ sở 2022 vẫn là 1,49 triệu đồng/tháng.

Thực tế, theo quy định thì từ 01/7/2022, mức lương cơ sở sẽ được tiến hành cải cách. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng khá cao trong thời gian gần đây mà nhà nước chưa thể tiến hành cải cách nâng mức lương cơ sở. Nếu có những chính sách thay đổi về cải cách tiền lương, HoaTieu.vn sẽ cập nhật ngay, các bạn nhớ theo dõi thường xuyên.

3. Lương tối thiểu vùng 2022 là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng năm 2022 được Hội đồng Tiền lương Quốc gia đưa ra thảo luận trong phiên họp 03 bên gồm đại diện Bộ LĐ-TB&XH, Tổng liên đoàn lao động và VCCI.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 được Hội đồng đưa ra như sau: Không tăng, giữ nguyên mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP cụ thể:

Mức lương

Địa bàn áp dụng

4.420.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I

3.920.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II

3.430.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III

3.070.000 đồng/tháng

Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV

4. Mức lương tối thiểu chung 2022

Mức lương tối thiểu chung 2022 là cơ sở về mức lương thấp nhất để NLĐ và NSDLĐ trao đổi, thỏa thuận về tiền lương. Mức lương tối thiểu này được quy định tùy thuộc vào khu vực sống sao cho đảm bảo tiền lương để chi trả những nhu cầu tối thiểu nhất của cá nhân sống tại địa bàn đó.

Vì vậy sẽ không có mức lương tối thiểu chung mà sẽ phân ra thành từng khu vực được quy định mức lương tối thiểu khác nhau. Vùng nào càng phát triển, hầu như tiền nhà, tiền lương thực thực phẩm khu vực đó cũng sẽ cao hơn vùng kém phát phát triển. Vì vậy mức lương tối thiểu ở khu vực đó cũng sẽ phải cao hơn để đáp ứng nhu cầu ở mức tối thiểu của người dân.

5. Quy định phân vùng để tính lương tối thiểu

Quy định phân vùng để tính lương tối thiểu căn cứ theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP với các mức lương đã được HoaTieu đề cập tại phần 3 bài viết, theo đó, các vùng I, II, III, IV gồm các địa bàn cụ thể sau:

VÙNG I, gồm các địa bàn:

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;

- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

VÙNG II, gồm các địa bàn:

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;

- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

VÙNG III, gồm các địa bàn:

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;

- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.

VÙNG IV, gồm các địa bàn còn lại.

6. Mức lương cơ sở qua các năm

Thời điểm áp dụng

Mức lương cơ sở

Căn cứ pháp lý

Từ 01/10/2004 đến hết tháng 9/2005

290.000

Nghị định 203/2004/NĐ-CP

Từ 01/10/2005 đến hết tháng 9/2006

350.000

Nghị định 118/2005/NĐ-CP

Từ 01/10/2006 đến hết tháng 12/2007

450.000

Nghị định 94/2006/NĐ-CP

Từ 01/01/2008 đến hết tháng 4/2008

540.000

Nghị định 166/2007/NĐ-CP

Từ 01/05/2009 đến hết tháng 4/2009

650.000

Nghị định 33/2009/NĐ-CP

Từ 01/05/2010 đến hết tháng 4/2011

730.000

Nghị định 28/2010/NĐ-CP

Từ 01/05/2011 đến hết tháng 4/2012

830.000

Nghị định 22/2011/NĐ-CP

Từ 01/05/2012 đến hết tháng 6/2013

1.050.000

Nghị định 31/2012/NĐ-CP

Từ 01/07/2013 đến hết tháng 4/2016

1.150.000

Nghị định 66/2013/NĐ-CP

Từ 01/05/2016 đến hết tháng 6/2017

1.210.000

Nghị định 47/2016/NĐ-CP

Từ 01/07/2017 đến hết tháng 6/2018

1.300.000

Nghị định 47/2017/NĐ-CP

Từ 01/07/2018 đến hết tháng 6/2019

1.390.000

Nghị định 72/2018/NĐ-CP

Từ 01/07/2019

1.490.000

Nghị định 38/2019/NĐ-CP

Bài viết trên đã phân tích và cung cấp thông tin về lương cơ sở, lương cơ bản và lương tối thiểu mới nhất theo quy định của pháp luật. Mời bạn đọc tham khảo bài viết liên quan tại mục Lao động - tiền lương mảng Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
4 1.046
0 Bình luận
Sắp xếp theo