Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân

Dự thảo Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân

Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Công an nhân dân quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về: chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, hy sinh, từ trần, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; chế độ, chính sách đối với công nhân công an...

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: /2019/NĐ-CP

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

DỰ THẢO 2

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân về: chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, hy sinh, từ trần, thôi phục vụ trong Công an nhân dân; chế độ, chính sách đối với công nhân công an; việc kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân; bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an.

2. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải thực hiện quy định của Nghị định này và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Chương II

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, HY SINH, TỪ TRẦN, THÔI PHỤC VỤ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 3. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi đủ một trong các điều kiện sau:

a) Đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân năm 2018 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

c) Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan đủ 25 năm, nữ sĩ quan đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, nếu đã được thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương được 2/3 thời hạn trở lên, trong thời gian hưởng lương cấp bậc hàm, bậc lương không vi phạm kỷ luật, được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên thì được nâng 01 bậc lương.

3. Cách tính lương hưu hàng tháng của sĩ quan, hạ sĩ quan được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân do thay đổi tổ chức, biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần gồm:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm (60 tháng) cuối trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu;

b) Được trợ cấp bằng 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ 01 năm công tác được trợ cấp bằng 1/2 tháng tiền lương trước khi nghỉ hưu (lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu, nếu có).

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu được sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.

6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 4. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, công ty nhà nước được hưởng các chế độ sau:

a) Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm;

b) Được miễn thi tuyển nếu chuyển ngành về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được sắp xếp làm việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ;

c) Được xếp và hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số lương theo ngạch, bậc được xếp thấp hơn hệ số lương cấp bậc hàm của sĩ quan, hạ sĩ quan được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng kể từ khi có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Việc tiếp tục cho hưởng lương bảo lưu ngoài thời gian 18 tháng do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định phù hợp với tương quan tiền lương nội bộ. Trong thời gian hưởng bảo lưu lương thì hệ số chênh lệch bảo lưu giảm tương ứng khi cán bộ, công chức, viên chức được nâng lương hoặc được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung trong ngạch hoặc được nâng ngạch;

d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm, thâm niên công tác;

đ) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đã chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân công an khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển sang làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng trợ cấp thôi phục vụ trong Công an nhân dân theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này và được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội.

Điều 5. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ

Sĩ quan, hạ sĩ quan thôi phục vụ trong Công an nhân dân mà không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì xuất ngũ về địa phương và được hưởng các chế độ sau:

1. Được trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Nhà nước; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác; được ưu tiên tuyển chọn theo các chương trình hợp tác đưa người đi lao động nước ngoài.

2. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

3. Được trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có).

Tiền lương tháng để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần bao gồm: Lương cấp bậc hàm, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).

Thời gian công tác để tính trợ cấp xuất ngũ một lần là thời gian công tác, học tập, làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng chưa được hưởng trợ cấp xuất ngũ, thôi việc theo quy định của pháp luật.

4. Trợ cấp một lần của thời gian tăng thêm do quy đổi (nếu có) quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

5. Sĩ quan, hạ sĩ quan đã xuất ngũ về địa phương trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) kể từ ngày quyết định xuất ngũ có hiệu lực, nếu tìm được việc làm mới và có yêu cầu chuyển ngành thì phải hoàn trả chế độ trợ cấp đã nhận theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.

Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất ngũ về địa phương đã nhận bảo hiểm xã hội một lần trong thời gian không quá 01 năm (không quá 12 tháng) nếu có nguyện vọng được nộp lại số tiền bảo hiểm xã hội một lần đã nhận để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Điều 6. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh

Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:

1. Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

2. Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ; các cuộc hội họp, cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân.

3. Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hy sinh, từ trần

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác mà hy sinh được công nhận là liệt sĩ thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp một lần là tiền lương của tháng trước liền kề tại thời điểm sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, từ trần, xuất ngũ, bao gồm: Tiền lương cấp bậc hàm, ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).

Điều 8. Quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ khi sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân hưởng lương nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ trong Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân. Cụ thể như sau:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 06 tháng;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc công việc được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 04 tháng;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc công việc được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi 01 năm bằng 01 năm 02 tháng;

d) Sĩ quan, hạ sĩ quan có đủ 02 hoặc 03 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Trường hợp thời gian công tác nêu trên không liên tục thì được cộng dồn để xác định tính tổng thời gian được hưởng chế độ. Trường hợp thời gian công tác, thời gian tăng thêm do quy đổi và thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng không được tính, từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 01 năm.

2. Thời gian tăng thêm do quy đổi tại Khoản 1 Điều này được tính hưởng trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương liền kề trước khi sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi phục vụ.

Chương III

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG NHÂN CÔNG AN

Điều 9. Chế độ tiền lương đối với công nhân công an

1. Bảng lương đối với công nhân công an quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Nâng bậc lương, nâng ngạch đối với công nhân công an

Công nhân công an hoàn thành công việc được giao, đạt tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật quy định và nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương từ 3,95 trở xuống và sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương đối với người có hệ số lương trên 3,95.

Trong thời hạn xét nâng bậc lương, nếu bị kỷ luật hình thức khiển trách thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 06 tháng; nếu bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì kéo dài thời hạn nâng bậc lương 12 tháng.

Trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng hoặc vượt bậc.

Công nhân công an hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao, có năng lực đảm nhiệm vị trí việc làm cao hơn trong cùng ngành, nghề chuyên môn kỹ thuật, có văn bằng phù hợp thì được xét hoặc thi nâng ngạch.

3. Chuyển xếp lương vào bảng lương mới

a) Khi chuyển xếp lương không được kết hợp nâng bậc lương hoặc nâng loại, ngạch lương.

b) Việc chuyển xếp lương từ hệ số lương đang hưởng vào hệ số lương quy định tại Bảng lương công nhân công an ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định này được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng chưa hưởng chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn), phù hợp với vị trí việc làm và quy định tại khoản 2 điều này.

Trường hợp có hệ số lương mới được xếp cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn hệ số lương đang hưởng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) và phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đang hưởng. Hệ số chênh lệch bảo lưu giảm dần khi được nâng bậc lương.

4. Công nhân công an được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:

a) Phụ cấp thâm niên vượt khung;

b) Phụ cấp khu vực;

c) Phụ cấp đặc biệt;

d) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;

đ) Phụ cấp trách nhiệm công việc;

Điều kiện, thời gian và mức hưởng của các loại phụ cấp tại các điểm a, b, c, d, đ khoản này được thực hiện như quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

e) Phụ cấp công vụ:

- Áp dụng đối với công nhân công an hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

- Điều kiện, thời gian và mức hưởng phụ cấp công vụ được thực hiện như quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.

g) Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:

Điều kiện, thời gian và mức hưởng được thực hiện như quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

5. Nguồn kinh phí thực hiện

a) Đối với đơn vị dự toán do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

b) Đối với các doanh nghiệp được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

6. Công nhân công an áp dụng bảng lương quy định tại Nghị định này không được hưởng phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Điều 10. Chế độ phụ cấp thâm niên đối với công nhân công an

1. Mức phụ cấp

Công nhân công an có thời gian phục vụ trong Công an nhân dân đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.

Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2. Thời gian tính hưởng phụ cấp

a) Thời gian phục vụ trong Công an nhân dân;

b) Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này để tính hưởng phụ cấp thâm niên.

3. Thời gian không tính hưởng phụ cấp

a) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

b) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

c) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Điều 11. Hạn tuổi phục vụ của công nhân công an

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động; cụ thể: Nam: 60, Nữ: 55.

Điều 12. Điều kiện thôi phục vụ của công nhân công an

1. Công nhân công an được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Trường hợp công nhân công an chưa đủ điều kiện nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản này do thay đổi tổ chức biên chế mà công an không có nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.

2. Công nhân công an chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.

3. Công nhân công an thôi việc trong các trường hợp sau:

a) Khi chưa hết hạn tuổi phục vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này mà có nguyện vọng xin thôi phục vụ trong công an và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

b) Do thay đổi tổ chức biên chế công an không còn nhu cầu bố trí sử dụng mà không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này;

c) Trường hợp công nhân công an có phẩm chất đạo đức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp hoặc không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với công nhân công an nghỉ hưu, thôi phục vụ trong công an nhân dân, hi sinh, từ trần

1. Chế độ chính sách khi nghỉ hưu

a) Công nhân công an đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

b) Công nhân công an nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ cao nhất được thực hiện chính sách theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

2. Công nhân công an khi thôi việc được hưởng các chế độ chính sách như công chức theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.

3. Chế độ chính sách đối với công nhân công an hy sinh, từ trần.

a) Công nhân công an đang công tác mà hy sinh được công nhận là liệt sĩ thì thân nhân của công nhân công an đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

b) Công nhân công an đang công tác mà từ trần thì thân nhân của công nhân công an được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội, hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

c) Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp một lần là tiền lương của tháng trước liền kề tại thời điểm công nhân công an thôi phục vụ, hy sinh, từ trần, bao gồm: Tiền lương cấp bậc hàm, ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung hoặc hệ số bảo lưu (nếu có).

4. Công nhân công an có thời gian trực tiếp công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù khi thôi phục vụ trong công an hoặc trong thời gian công tác khi hy sinh, từ trần được hưởng chế độ chính sách như quy định tại Điều 8 Nghị định này (quy định về quy đổi thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, hy sinh, từ trần).

Chương IV

KÉO DÀI HẠN TUỔI PHỤC VỤ CỦA SĨ QUAN CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 14. Điều kiện, thời gian kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp

1. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đơn vị trực tiếp sử dụng sĩ quan thực sự có nhu cầu và còn thiếu biên chế so với ấn định;

b) Sĩ quan có sức khỏe, phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tự nguyện tiếp tục làm việc theo yêu cầu;

c) Sĩ quan có bằng tiến sĩ chuyên ngành đào tạo phù hợp và có khả năng đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ của cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu nơi có nhu cầu tiếp nhận cán bộ. Trường hợp kéo dài để làm công tác giảng dạy nếu không là giáo sư, phó giáo sư, giảng viên, giáo viên cơ hữu, thì phải là giáo viên thỉnh giảng và đã có quá trình trực tiếp tham gia giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học trong Công an nhân dân.

2. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ một hoặc nhiều lần, mỗi lần không quá 02 năm (24 tháng) để giảng dạy, nghiên cứu khoa học, công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu trong Công an nhân dân. Tổng thời gian kéo dài như sau:

a) Không quá 10 năm đối với giáo sư;

b) Không quá 7 năm đối với phó giáo sư;

c) Không quá 5 năm đối với tiến sĩ, chuyên gia cao cấp.

4. Trong thời gian kéo dài tuổi phục vụ, người được kéo dài hạn tuổi phục vụ có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định.

5. Trình tự, thủ tục xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 15. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ

1. Trong thời hạn kéo dài hạn tuổi phục vụ, sĩ quan Công an nhân dân thôi giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy.

2. Sĩ quan được kéo dài hạn tuổi phục vụ được hưởng lương, được bảo lưu phụ cấp chức vụ (nếu có) và các chế độ khác theo quy định hiện hành của nhà nước và Bộ Công an.

Điều 16. Thẩm quyền quyết định kéo dài hạn tuổi phục vụ đối với sĩ quan Công an nhân dân

1. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có chức vụ Thứ trưởng và tương đương trở lên do Bộ trưởng Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ quyết định.

2. Việc xét kéo dài hạn tuổi phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân có chức vụ từ Cục trưởng và tương đương trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Trường hợp đặc biệt (kéo dài nhưng vẫn giữ nguyên chức vụ, kéo dài hơn thời gian quy định đối với các trường hợp tại khoản 2, Điều 14) do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.

Chương V

BẢO ĐẢM KINH PHÍ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 17. Ngân sách bảo đảm điều kiện cho hoạt động của Công an nhân dân

1. Ngân sách Nhà nước bảo đảm cho hoạt động của Công an nhân dân được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán ngân sách Nhà nước bảo đảm cho hoạt động của Công an nhân dân được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 18. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân bao gồm đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.

2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác, cơ quan chuyên trách dự trù số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cần thiết phụ vụ hoạt động của Công an nhân dân, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an. Căn cứ vào nhu cầu cấp phát và điều kiện thực tế, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc sản xuất và cấp phát vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ trong lực lược Công an nhân dân. Trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc cần nhập khẩu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Công an theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ban, ngành hữu quan xây dựng, phát triển, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng thông tin; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng bưu chính, mạng viễn thông và an ninh để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm của Công an nhân dân.

4. Bộ Công an theo chức năng và nhiệm vụ, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan quy định cụ thể và tổ chức thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển, hiện đại hóa các học viện, viện nghiên cứu, nhà trường và cơ sở nghiên cứu, đào tạo khác thuộc lực lượng Công an nhân dân; nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào công tác của Công an nhân dân; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện các cán bộ, chuyên gia khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ có trình độ để đáp ứng nhu cầu công tác.

Điều 19. Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật được huy động để phục vụ hoạt động của Công an nhân dân bao gồm: công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật; nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

2. Việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật được thực hiện thông qua các phương thức: bắt buộc trong trường hợp cấp bách hoặc khi có nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; thỏa thuận giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân; tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giúp đỡ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

3. Ngân sách thực hiện huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân được lấy từ ngân sách Nhà nước bảo đảm trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan quyết định huy động có trách nhiệm hoàn lại đối tượng được huy động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý đối tượng huy động. Việc hoàn lại đối tượng huy động phải được lập thành văn bản.

Điều 20. Trình tự, thủ tục huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân

1. Việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân phải được thực hiện theo kế hoạch huy động đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp huy động trong tình huống có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch huy động 5 năm, hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quyết định huy động phải được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành chậm nhất 30 ngày trước ngày thực hiện việc huy động.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch huy động đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện kế hoạch huy động đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Tổ chức, cá nhân được huy động có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ kế hoạch huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt động của Công an nhân dân theo quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 21. Việc chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

1. Việc huy động công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện thông qua các hình thức: mua, nhận theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trưng mua theo quy định của pháp luật về trưng mua, trong trường hợp công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.

2. Cơ quan nhận chuyển giao, thực hiện việc huy động có trách nhiệm bảo đảm bí mật công nghệ và các thông tin bí mật khác liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được huy động.

Điều 22. Việc bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân.

1. Việc bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân thực hiện theo kế hoạch huy động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nhà nước tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân thông qua các hoạt động: đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc thuộc lĩnh vực chuyên môn của Công an nhân dân; đầu tư, bổ sung, sửa chữa và nâng cấp các phòng thí nghiệm, trạm thử nghiệm, trạm quan trắc ở các cơ sở đào tạo, huấn luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; đổi mới phương tiện, công cụ, công nghệ trực tiếp phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Công an nhân dân.

Điều 23. Việc bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật

1. Việc bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân thực hiện theo kế hoạch huy động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Nhà nước tăng cường tiềm lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật qua các hoạt động: đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Công an nhân dân; hỗ trợ xây dựng, sửa chữa và nâng cấp các cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ; tạo điều kiện khai thác tốt các kho dữ liệu sáng chế, hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phương tiện đo lường và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng nhà nước; quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tư liệu về các thành tựu khoa học và công nghệ mới trong và ngoài nước để phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

Điều 24. Việc bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ

1. Căn cứ kế hoạch huy động hàng năm, 5 năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Công an phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

2. Nhà nước có chính sách ưu tiên, tạo điều kiện cho Bộ Công an tuyển chọn, điều động cán bộ, chuyên gia, nhân viên khoa học và công nghệ đã được đào tạo vào phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và cử người đủ tiêu chuẩn đi học tập, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo về khoa học và công nghệ trong và ngoài nước.

3. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền ban hành Quyết định huy động cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trên cơ sở thỏa thuận với cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ quản lý cá nhân đó hoặc thỏa thuận với cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong trường hợp họ làm việc độc lập hoặc không thuộc quyền quản lý của tổ chức khoa học và công nghệ nhà nước, theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 và thay thế Nghị định số 103/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Công an, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

Đánh giá bài viết
1 117
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo