Các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế 2023

Các trường hợp bị tinh giản biên chế 2023 - Ai thuộc diện đối tượng tinh giản biên chế? Chế độ tinh giản biên chế năm 2023 được quy định như thế nào? Sau đây là các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế 2023 Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc.

1. 5 trường hợp không được thực hiện tinh giản biên chế

Bộ nội vụ đã ban hành Công văn 5670/BNV-TCBC về việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Theo nội dung Công văn, thời gian qua Bộ nội vụ đã nhận được báo cáo về kết quả thực hiện tinh giản biên chế của các địa phương. Tuy nhiên qua kết quả kiểm tra, một số địa phương đã thực hiện chưa đúng đối tượng tinh giản biên chế theo hướng dẫn của BNV. Vì vậy yêu cầu các địa phương giải trình và không thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp sau đây:

1 - Chưa đạt trình độ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ mà vẫn bố trí vào làm công chức, viên chức hoặc cán bộ cấp xã;

2 - Công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn đề nghị giải quyết tinh giản biên chế;

3 - Công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ đề nghị giải quyết chế độ tinh giản biên chế nhưng vẫn được nâng bậc lương thường xuyên;

4 - Chưa đủ thời gian công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tinh giản biên chế ở tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường;

5 - Công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp bộ máy nhưng không làm rõ được việc sắp xếp bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị...

2. Kế hoạch tinh giản biên chế 2022-2026

Ngày 18/7/2022, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 40-KL/TW về việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.

Một trong những nội dung đáng chú ý được ban hành tại Kết luận này là việc đẩy mạnh tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Theo đó, Toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:

Đối với các cơ quan, đơn vị chưa giảm đủ 10% biên chế giai đoạn 2016 - 2021 thì đồng thời vừa tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026, vừa tiếp tục thực hiện chỉ tiêu tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021.

Những nơi vượt chỉ tiêu giai đoạn 2016 - 2021 thì phần vượt được tính vào kết quả thực hiện công tác tinh giản biên chế giai đoạn 2022 - 2026.

Biên chế được giao trong giai đoạn 2022 - 2026 không bao gồm lao động làm việc theo hợp đồng. Các cơ quan, đơn vị tự quyết định việc sử dụng hợp đồng lao động và trả lương, phụ cấp cho lao động hợp đồng từ ngân sách chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị theo quy định.

3. Những trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế 2023

Những trường hợp thuộc diện tinh giản biên chế

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc các đối tượng sau đây sẽ thuộc diện tính giản biên chế hàng năm:

1) Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

(2) Cán bộ, công chức, viên chức dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.

(3) Cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

(Trước đây, Khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP quy định: Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý).

(4) Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

(Trước đây, Nghị định 113 quy định: Cán bộ, công chức, viên chức có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý).

(5) Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liên kể tại thời điểm xét tỉnh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

(Trước đây, Nghị định 113 quy định: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý).

(6) Cán bộ, công chức, viên chức có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

(Trước đây, Nghị định 113 quy định: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý).

(7) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tội da do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc năm trước liên kế tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.”

(Trước đây, Nghị định 113 quy định: Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý).

(8) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

(9) Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.

(10) Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(11) Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014.

(12) Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.

(13) Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(14) Đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc trường hợp (5), (6) nêu trên.

Những quy định nêu trên có hiệu lực đến 31/12/2030.

Infographic về tinh giản biên chế 2023

Các trường hợp tinh giản biên chế công chức, viên chức

4. Nguyên tắc tinh giản biên chế

Phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế; phải được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luât; phải bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biê chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật; người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên hế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã thực hiện tinh giản và giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Trường hợp Bộ, ngành, địa phương được thành lập tổ chức mới hoặc được cấp có thẩm quyền giao thêm chức năng, nhiệm vụ, thì Bộ, ngành, địa phương tự cân đối trong tổng biên chế được cấp có thẩm quyền giao để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

5. Cách xác định tuổi nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế

Công văn 4126/BNV-TCBC về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP.

Theo đó, cách xác định tuổi nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế được hướng dẫn như sau:

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế.
  • Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường:

  • Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế;
  • Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng KT-XH đặc biệt khó khăn.

⇒ Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 143, 113, 108

6. Một số chế độ cho người tinh giản biên chế

Chế độ cho người tinh giản biên chế

Đối với người về hưu trước tuổi

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội, kể từ năm thứ 21 trở đi...

Đối với người chuyển sang làm việc tại tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng BHXH.

Đối với người thôi việc ngay

Người thuộc diện tinh giản biên chế nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay sẽ được hưởng các khoản trợ cấp:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm

- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

Đối với người thôi việc đi học nghề

Người thuộc diện tinh giản biên chế, tuổi đời dưới 45 tuổi, có nguyện vọng đi học nghề để tìm việc làm mới được hưởng các chế độ:

- Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng BHXH trong thời gian đi học. Thời gian hưởng tối đa 06 tháng;

- Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

- Trợ cấp 03 tháng lương hiện hưởng sau khi kết thúc học nghề;

- Được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác đóng BHXH;

- Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục.

7. Hướng dẫn về hưu trước tuổi đối với trường hợp tinh giản biên chế

Công văn số 4126/BNV-TCBC mới được Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn về việc xác định tuổi hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP

Cụ thể, về đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Ví dụ như năm sinh tháng 10-1964, có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 8-2021 (có tuổi đời là 56 tuổi 10 tháng), thấp hơn 3 năm 5 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (60 tuổi 3 tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.

Nữ sinh tháng 5-1967, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 1-2022 (có tuổi đời là 54 tuổi 8 tháng) thấp hơn 1 năm so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định. Các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1-1-2021, tùy từng trường hợp cụ thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.

Bộ Nội vụ dẫn chứng, nữ sinh tháng 11-1973, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 11-2021 (có tuổi đời là 48 tuổi) thấp hơn 2 năm 4 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (50 tuổi 4 tháng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135) thì được hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.

Trên đây là bài viết 13 trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ thuộc diện tinh giản biên chế 2021 thuộc mục Hỏi đáp pháp luật, lĩnh vực Lao động - Tiền lương. Mời các bạn tham khảo thêm:

Đánh giá bài viết
9 13.127
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Lâm Dương Hà
    Lâm Dương Hà

    Xin được hỏi:

    Những chế độ dành cho người nghỉ hưu trước tuổi theo diện tinh giản biên chế được giải quyết trong thời gian bao lâu kể từ khi nhận được quyết định nghỉ hưu?

    Thích Phản hồi 25/04/22
    • Ban Quản Trị HoaTieu.vn
      Ban Quản Trị HoaTieu.vn

      Theo Khoản 4, điều 18 VBHN số 1/VBHN-BNV: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án tinh giản biên chế hoặc tờ trình, danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm phê duyệt đề án tinh giản biên chế hoặc danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.

      Theo Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Thích Phản hồi 25/04/22