Quy định về nghỉ hưu trước tuổi năm 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quy định về nghỉ hưu trước tuổi 2025 gồm những gì? Từ ngày 1/1/2021, Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực pháp luật, những quy định về nghỉ hưu trước tuổi, độ tuổi nghỉ hưu có gì thay đổi? Nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế được quy định ra sao? Cùng Hoatieu.vn tìm hiểu nhé.
Quy định về nghỉ hưu trước tuổi
1. Tuổi nghỉ hưu 2025
Tuổi nghỉ hưu đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường được quy định tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:
|
Lao động nam |
Lao động nữ |
||
|
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
|
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2021 |
55 tuổi 4 tháng |
|
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2022 |
55 tuổi 8 tháng |
|
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2023 |
56 tuổi |
|
2024 |
61 tuổi |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
|
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
|
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2026 |
57 tuổi |
|
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
|
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
|
|
|
2029 |
58 tuổi |
|
|
|
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
|
|
|
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
|
|
|
2032 |
59 tuổi |
|
|
|
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
|
|
|
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
|
|
|
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
Trong đó, theo khoản 3, 4 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ) thì:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao hay một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với bảng trên.
2. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi 2025

Người lao động được về hưu trước tuổi khi đáp ứng những điều kiện nhất định mà BLLĐ quy định. Những điều kiện đó gồm:
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật BHXH, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (Xem tại đây) và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật BHXH nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; tức là năm 2021, nam phải đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ phải đủ 50 tuổi 04 tháng (Hiện nay quy định nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 Luật BHXH khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; tức là năm 2021, nam phải đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải đủ 45 tuổi 04 tháng (Hiện nay, quy định nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi), những năm tiếp theo tăng lên theo lộ trình.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Chính sách, chế độ cho người về hưu trước tuổi
3.1 Lương hưu cho người về hưu trước tuổi
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 56 Luật BHXH được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật BHXH (nghỉ hưu trước tuổi) được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật BHXH, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
3.2 Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước tuổi
Theo điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như sau:
Điều 58. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3.3 Bảo hiểm xã hội 1 lần
Để biết thêm chi tiết về điều kiện nhận BHXH 1 lần hay mức hưởng BHXH, mời các bạn tham khảo bài: Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần mới nhất năm 2021
4. Nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế
Mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế thay thế các quy định cũ được ban hành tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, Nghị định số 29/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2023.
Theo đó, Nghị định này đã sửa đổi bổ sung nhiều quy định mới về chính sách về hưu trước tuổi cho người thuộc diện tinh giản biên chế như:
Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ quy định và được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Để biết thêm chi tiết về vấn đề này, mời các bạn tham khảo bài: Tuổi, lương nghỉ hưu sớm do tinh giản biên chế 2025 xác định thế nào?
Hoatieu.vn đã cung cấp cho các bạn Quy định về nghỉ hưu trước tuổi năm 2025. Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên Hỏi đáp pháp luật.
Các bài viết liên quan:
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Lao động - Tiền lương tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Lao động - Tiền lương
-
Giờ làm việc ban đêm năm 2025 được tính từ giờ nào đến giờ nào?
-
Giáo viên mầm non được hưởng thêm 28 triệu đồng/năm theo chính sách mới
-
File Excel tính tiền thưởng tết âm lịch 2023
-
Nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc?
-
Những người được nghỉ hưu sớm từ 1/7/2025
-
Điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi của cán bộ từ 1/1/2025