Đọc hiểu Chí khí anh hùng

Chí khí anh hùng là đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230 của Truyện Kiều, bao gồm ngôn ngữ tác giả và ngôn ngữ đối thoại, cho thấy chí khí của Từ Hải. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu đề đọc hiểu văn bản Chí khí anh hùng cả trắc nghiệm và tự luận có đáp án chi tiết sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nội dung nghệ thuật của đoạn trích.

Đọc hiểu Chí khí anh hùng trắc nghiệm

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

(Tóm lược: Cuộc đời Kiều tưởng như bế tắc hoàn toàn khi rơi vào lầu xanh lần 2 thì Từ Hải bỗng xuất hiện và cứu nàng thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người có cuộc sống hạnh phúc nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm đã từ biệt Kiều ra đi.)

Nửa năm hương lửa đương nồng (1),

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương (2).

Trông vời (3) trời bể mênh mang,

Thanh gươm yên ngựa (4) lên đường thẳng rong (5).

Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng (6),

Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.

Từ rằng: “Tâm phúc tương tri (7),

Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình (8)?

Bao giờ mười vạn tinh binh (9),

Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh (10) rợp đường.

Làm cho rõ mặt phi thường,

Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia (11).

Bằng nay bốn bể không nhà,

Theo càng thêm bận biết là đi đâu?

Đành lòng chờ đó ít lâu,

Chầy chăng là một năm sau vội gì!”

Quyết lời dứt áo ra đi,

Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi (12).

(Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du)

Chú thích:

(1) Hương lửa đương nồng: chỉ cuộc sống hạnh phúc của vợ chồng đương lúc đằm thắm, nồng nàn.

(2) Bốn phương: “bốn phương” (nam, bắc, đông, tây) có nghĩa là thiên hạ, thế giới. Theo Kinh lễ, xưa sinh con trai, người ta làm cái cung bằng cây dâu, tên bằng cỏ bồng, bắn tên ra bốn phương, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai làm nên sự nghiệp lớn. Lòng bốn phương: chí nguyện lập công danh, sự nghiệp.

(3) Trông vời: trông ra xa.

(4) Thanh gươm, yên ngựa: ý nói Từ Hải chỉ một mình với một thanh gươm, một con ngựa.

(5) Thẳng rong: đi liền một mạch.

(6) Chữ tòng: tòng là đi theo, ý nói đã là vợ thì phải theo chồng.

(7) Tâm phúc tương tri: biết rõ lòng dạ của nhau.

(8) Nữ nhi thường tình: cái tình thông thường của đàn bà, con gái.

(9) Tinh binh: binh lính tinh nhuệ.

(10) Bóng tinh: bóng cờ.

(11) Nghi gia: ý chỉ người chồng đón vợ về nhà.

(12) Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi: Thiên Tiêu dao du trong sách Trang Tử (Nam Hoa kinh) có truyện ngụ ngôn kể rằng chim bằng là một giống chim rất lớn, động cánh làm đập nước trong ba ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm. Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng cho khát vọng của những người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn. Ý cả câu: Đã đến lúc chim bằng bay lên cùng gió mây.

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên?

A. Thất ngôn bát cú

B. Tự do

C. Lục bát

D. Sáu chữ

Câu 2: Từ Hải đã quyết chí ra đi lập công danh sự nghiệp trong hoàn cảnh như thế nào?

A. Nửa năm sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh và hai người đang có cuộc sống mặn nồng, hạnh phúc

B. Nửa năm sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh và hai người đang xảy ra mâu thuẫn, bất hoà

C. Một năm sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh và hai người đang có cuộc sống mặn nồng, hạnh phúc

D. Một năm sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh và hai người đang xảy ra mâu thuẫn, bất hoà

Câu 3: Từ ngữ nào trong đoạn trích được dùng để thể hiện sự tỉnh thức mau lẹ của khát vọng, chí khí anh hùng của Từ Hải?

A. Thoắt

B. Động lòng

C. Trông vời

D. Thẳng rong

Câu 4: Câu thơ nào thể hiện thái độ, hành động của Kiều trước chí nguyện của Từ Hải?

A. Trông vời trời bể mênh mang,

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong

B. Nàng rằng: “Phận gái chữ tòng,

Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”

C. Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

D. Bằng nay bốn bể không nhà,

Theo càng thêm bận biết là đi đâu?

Câu 5: Ẩn ý của Từ Hải qua câu: “Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”:

A. Trách Kiều chỉ là phận nữ nhi tầm thường

B. Trách Kiều vẫn còn cái tình thông thường của đàn bà, con gái

C. Khuyên Kiều, hy vọng nàng hãy biết đặt sự nghiệp lớn lao của chồng lên trên tình cảm nữ nhi yếu đuối

D. Khuyên Kiều hãy vượt qua khó khăn, xa cách tạm thời để sống cho vui vẻ

Câu 6: Câu thơ “Bao giờ mười vạn tinh binh - Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.” thể hiện:

A. Tưởng tượng viển vông, không có thực của Từ Hải về tương lai

B. Khát vọng lớn lao của người anh hùng – khát vọng quân vương

C. Sự khoa trương, sĩ diện hão của Từ Hải

D. Tư tưởng bành trướng thiên hạ của Từ Hải

Câu 7: “Quyết lời dứt áo ra đi” là hành động như thế nào?

A. Hành động “dứt áo ra đi” mang tính chất lưu luyến bịn rịn chẳng nỡ rời xa

B. Hành động thể hiện quyết tâm ra đi một cách phũ phàng, cực đoan

C. Hành động thể hiện sự dứt tình một cách không lưu luyến

D. Hành động thể hiện sự mạnh mẽ, quyết đoán của bậc nam nhi

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Nêu hiệu quả nghệ thuật của 02 biện pháp tu từ trong câu thơ sau:

Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.

Câu 9. Viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp người anh hùng Từ Hải qua đoạn trích trên.

Câu 10. Qua văn bản, anh (chị) rút ra được bài học nào cho bản thân?

Đáp án

Câu

Nội dung

1

C

2

A

3

A

4

B

5

C

6

B

7

D

8

* HS chỉ ra 02 biện pháp trong những biện pháp tu từ sau:

- Phép liệt kê: mười vạn tinh binh, chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

- Phép đối: Tiếng chiêng dậy đất - bóng tinh rợp đường.

- Nói quá: chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

* Hiệu quả nghệ thuật:

- Thông qua hàng loạt biện pháp tu từ, tác giả nhấn mạnh khát vọng, lí tưởng lớn lao của Từ Hải, khát vọng quân vương.

- Đó là một lí tưởng đẹp. Lí tưởng gắn liền với một quan điểm sống tích cực, một cách sống vượt ra mọi khuôn khổ trói buộc của đời thường để đạt tới mục tiêu cao cả.

9

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

- Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

- Nội dung:

+ Từ Hải là người anh hùng có lí tưởng, khát vọng lớn lao. Lí tưởng đó là được tự do, vẫy vùng giữa trời cao đất rộng, không chịu một sự trói buộc nào.

+ Từ Hải là người tự tin vào tài năng của bản thân: lời hẹn “Chầy chăng là một năm sau vội gì”.

+ Từ Hải còn là người chồng tâm lí: hứa với Kiều khi lập được công danh, sự nghiệp lớn sẽ “rước nàng nghi gia”.

+ Từ Hải là giấc mơ lớn của Nguyễn Du về tự do và công lí.

10

HS rút ra bài học. Tham khảo:

- Sống cần có lí tưởng, khát vọng.

- Cần có thái độ dứt khoát, kiên quyết theo đuổi khát vọng của bản thân.

- Trong tình yêu, cần có sự đồng cảm, sẻ chia với những khát vọng của người yêu,…

Câu hỏi về Chí khí anh hùng

Câu 1: Xác định thể thơ của văn bản trên?

Câu 2: Theo văn bản, Từ Hải đã quyết chí ra đi lập công danh sự nghiệp trong hoàn cảnh nào?

Câu 3: Xác định 02 biện pháp tu từ trong câu thơ sau:

Bao giờ mười vạn tinh binh,

Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường.

Câu 4: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ vừa được xác định trong Câu 3?

Câu 5: Viết đoạn văn (từ 5-7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp người anh hùng Từ Hải qua đoạn trích trên.

Câu 6: Qua văn bản, anh (chị) rút ra được bài học nào cho bản thân?

Trả lời

Câu 1: Thể thơ: Lục bát

Câu 2: Theo văn bản, Từ Hải đã quyết chí ra đi lập công danh sự nghiệp trong hoàn cảnh: “nửa năm hương lửa đương nồng” (cuộc sống lứa đôi bên cạnh nàng Kiều tài sắc đương mặn nồng).

Câu 3: HS chỉ ra 02 biện pháp trong những biện pháp tu từ sau:

- Phép liệt kê: mười vạn tinh binh, chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

- Phép đối: Tiếng chiêng dậy đất - bóng tinh rợp đường.

- Nói quá: chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường

Câu 4: Hiệu quả nghệ thuật:

- Thông qua hàng loạt biện pháp tu từ, tác giả nhấn mạnh khát vọng, lí tưởng lớn lao của Từ Hải, khát vọng quân vương.

- Đó là một lí tưởng đẹp. Lí tưởng gắn liền với một quan điểm sống tích cực, một cách sống vượt ra mọi khuôn khổ trói buộc của đời thường để đạt tới mục tiêu cao cả.

Câu 5: Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

- Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

- Nội dung:

+ Từ Hải là người anh hùng có lí tưởng, khát vọng lớn lao. Lí tưởng đó là được tự do, vẫy vùng giữa trời cao đất rộng, không chịu một sự trói buộc nào.

người có lí tưởng lớn lao, khát vọng cao cả;

+ Từ Hải là người tự tin vào tài năng của bản thân: lời hẹn “Chầy chăng là một năm sau vội gì”.

+ Từ Hải còn là người chồng tâm lí: hứa với Kiều khi lập được công danh, sự nghiệp lớn sẽ “rước nàng nghi gia”.

+ Từ Hải là giấc mơ lớn của Nguyễn Du về tự do và công lí.

Câu 6: HS rút ra bài học. Tham khảo:

- Sống cần có lí tưởng, khát vọng.

- Cần có thái độ dứt khoát, kiên quyết theo đuổi khát vọng của bản thân.

- Trong tình yêu, cần có sự đồng cảm, sẻ chia với những khát vọng của người yêu,…

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 43
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm