Năm gian nhà cỏ thấp đọc hiểu

Năm gian nhà cỏ thấp đọc hiểu - Năm gian nhà cỏ thấp le te, Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè. Thu ẩm là một trong những bài thơ về mùa thu thuộc chùm thơ thu nổi tiếng của nhà thơ Nguyễn Khuyến. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ bộ đề đọc hiểu Thu ẩm giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nội dung cũng như các biện pháp nghệ thuật của bài thơ Thu ẩm (Uống rượu mùa thu).

Đề đọc hiểu Thu ẩm - số 1

Đề đọc hiểu Thu ẩm

Mời các bạn cùng tham gia group Bạn Đã Học Bài Chưa? để cập nhật các kiến thức mới bổ ích về học tập cùng với Hoatieu nhé.

Đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu:

Năm gian nhà cỏ thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.

Độ năm ba chén đã say nhè.

(Thu ẩm – Nguyễn Khuyến)

Câu 1: Phong cách của văn bản?

Câu 2: Tìm các từ láy có trong văn bản.

Câu 3: Hãy xác định biện pháp tu từ trong hai dòng thơ:

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Nêu hiệu quả biểu đạt của chúng.

Câu 4: Nội dung của văn bản? Bài thơ bồi đắp tình cảm gì với quê hương của mình? Hãy trình bày trong khoảng 5-7 dòng.

Trả lời:

Câu 1

Phong cách Nghệ thuật

Câu 2

Từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh

Câu 3

- Biện pháp tu từ: so sánh "Làn ao lóng lánh bóng trăng loe"

- Tác dụng: thể hiện quan sát và cảm nhận của thi sĩ rất tinh tế: sương thu như màu khói nhạt phủ quanh lưng giậu. Bóng trăng soi trên mặt ao lăn tăn gợn sóng, lúc tụ lại, lúc tản ra, tạo cảm giác là bóng trăng loe.

Câu 4

- Nội dung: Bài thơ làm nổi bật vẻ đẹp huyền ảo, lung linh, mang đậm hồn thu đặc trưng của nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ (chứa đựng những nét chung của làng quê Việt Nam). Đồng thời đó còn là nỗi ưu tư về thời thế cố giấu kín in dấu trong cách nhìn cảnh vật,

- Bài thơ gợi cho người đọc nhớ đến hình ảnh quê hương, gắn với những gì bình dị nhất. Đó là những hình ảnh hết sức thân thuộc mà gần gũi. Từng câu thơ như khơi dậy cảm xúc nhớ quê hương trong tâm trí của những người con xa quê. Quê hương là nơi con người gắn bó, là điểm tựa tinh thần, là nơi nâng đỡ những bước chân đầu tiên của con người trong cuộc hành trình vạn dặm.

Trong bài thơ là những nét đẹp bình dị, gần gũi đặc trưng của vùng quê nông thôn đồng bằng Bắc Bộ thời Nguyễn. Thông qua lời thơ, tác muốn gửi đến độc giả những cảm xúc chân thực về quê hương, đất nước, sự thương cảm của Nguyễn Khuyến với người dân, sự bất lực của bản thân khi nước nhà lâm nguy.

Đề đọc hiểu Thu ẩm - số 2

Đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu:

Năm gian nhà cỏ thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.

Độ năm ba chén đã say nhè.

(Thu ẩm – Nguyễn Khuyến)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Thống kê các từ láy được sử dụng trong bài thơ? Bài thơ được gieo vẫn ra sao?

Câu 3. Những hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam? Nhận xét về sự sảng tạo hình ảnh của tác giả khi viết về đề tài mùa thu?

Câu 4. Câu cá, uống rượu đều là những thú chơi, thú vui tao nhã mà các nhà nho khi ở ẩn tim đến vui, để tâm hồn thư thái, quên đi việc đời.

Trong bài thơ Thu ẩm Nguyễn Khuyển có đạt được kết quả đó hay không? Vì sao? Anh chị hãy lí giải thành 1 đoạn văn ngắn (khoảng 7-10 dòng).

Trả lời:

Câu 1: Thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

Câu 2: Các từ láy: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh

Bài thơ được gieo vần "e, oe" ở cuối dòng thơ 1, 2, 4, 6, 8

Câu 3:

Những hình ảnh thơ gợi lên cảnh thu mang nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam: nhà cỏ năm gian thấp le te, đóm lập lòe, màu khói nhạt, lưng giậu, bóng trăng loe lóng lánh, da trời xanh ngắt.

Sự sáng tạo của nhà thơ Nguyễn Khuyến trong việc miêu tả mùa thu đó là dùng những từ láy gợi hình đặc sắc, gieo vần độc đáo, tạo nên giọng thơ vui tươi và dùng hình ảnh thơ mộc mạc giản dị, tạo nên khung cảnh mùa thu tươi vui đặc trưng của làng quê Bắc Bộ Việt Nam.

Câu 4:

Trong bài thơ Thu ẩm, nhà thơ Nguyễn Khuyến không đạt được ước nguyện hưởng thụ thú vui tao nhã khi về quê ở ẩn. Hình ảnh thơ "mắt không vảy cũng đỏ hoe" gợi lên tâm trạng có phần suy tư, đau xót, bâng khuâng không rõ ràng của chính nhà thơ. Dù cho nhà thơ có thưởng thức rượu nhưng cũng chẳng thể hưởng thụ trọn vẹn và thư thái tâm hồn. Tâm hồn nhà thơ dường như vẫn luôn có những lợn gợn và lo lắng, suy tư không rõ ràng. Đó là tâm trạng của một nhà nho yêu nước nhưng vẫn dành tâm trạng cho đất nước. Một nhà nho ở ẩn nhưng vẫn chẳng thể dành trọn tâm trạng thư thái mà vẫn luôn đau đáu, bâng khuâng những nồi niềm không rõ ràng dành cho đất nước.

Đề đọc hiểu Thu ẩm - số 3

Đọc bài thơ:

Thu ẩm (Uống rượu mùa thu)

(Nguyễn Khuyến)

Năm gian nhà cỏ thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.

Độ năm ba chén đã say nhè.

(Nguyễn Khuyến – Tác phẩm, Nguyễn Văn Huyền chủ biên, NXB Khoa học xã hội, 1984)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Những hình ảnh nào gợi lên cảnh thu mang được nét riêng của mùa thu làng quê xứ Bắc Việt Nam?

Câu 3. Nêu hiệu quả nghệ thuật của câu hỏi tu từ trong câu thơ: “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?”

Câu 4. Tâm trạng của nhà thơ trong bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

Trả lời:

Câu 1: Thất ngôn bát cú đường luật.

Câu 2: "Làn ao lóng lánh", "đóm lập loè", "Da trời ... xanh ngắt?

Câu 3: Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

Hiệu quả: Bọc tả được phần nào cảm xúc, trăn trở của nhà thơ. Trời cũng như mắt ông đều bị tác động của ai đó làm cho thay đổi, nếu bầu trời xanh là sự điểm tô mới mẻ thì mắt lão đỏ hoe vì nổi bức rức không nguôi trước cảnh nước mất nhà tan trong khi mình chẳng thể làm gì.

Câu 4: Trong thời đại phong kiến lúc bấy giờ, mỗi chuyển biến thế sự đều đem lại cho con người ta nhiều tổn thương mất mát, và với nhà thơ nó chính là sự thấu khổ tột cùng khi phải chứng kiến cảnh nước mất, nhà tan chứng kiến cái lý tưởng mà mình cả đời theo đuổi.

Đề đọc hiểu Thu ẩm - số 4

Đọc bài thơ sau, thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Năm gian nhà cỏ thấp le te,

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt?

Mắt lão không vầy cũng đỏ hoe.

Rượu tiếng rằng hay, hay chẳng mấy.

Độ năm ba chén đã say nhè.

(Uống rượu mùa thu – Nguyễn Khuyến)

Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi sau:

Câu 1. Đề tài của bài thơ có nét tương đồng với đề tài của bài thơ nào sau đây:

A. Tự tình (bài 2) – Hồ Xuân Hương

B. Thu điếu (Câu cá mùa thu) – Nguyễn Khuyến

C. Thuật hoài (Tỏ lòng) – Phạm Ngũ Lão

D. Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến

=> Đáp án đúng: B

Câu 2. Những hình ảnh nào đồng thời xuất hiện cả trong bài thơ Thu ẩm và Thu điếu?

A. Ngõ, ao, khói;

B. Nhà, ao, trăng;

C. Ao, trời, ngõ;

D. Thuyền, khói, mây.

=> Đáp án đúng: C

Câu 3. Những câu thơ nào miêu tả hành động của nhà thơ được gợi lên trong nhan đề?

A. Hai câu đề;

B. Hai câu thực;

C. Hai câu luận;

D. Hai câu kết;

=> Đáp án đúng: D

Câu 4. Tâm trạng của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nào?

A. Hình ảnh “đôi mắt”;

B. Hình ảnh “đêm sâu”;

C. Hình ảnh “khói nhạt”;

D. Hình ảnh “rượu”.

=> Đáp án đúng: A

Câu 5. Về thi pháp, hình ảnh trong hai câu thơ của Nguyễn Khuyến: “Năm gian nhà cỏ thấp le te – Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè” so với hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du: “Rừng phong thu đã nhuộm màu quan san” có điểm gì khác biệt?

A. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du mang tính ước lệ, còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến không có ước lệ tượng trưng mà gần gũi, quen thuộc.

B. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du đơn điệu, chỉ có rừng phong, còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến sinh động, phong phú hơn.

C. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du mang gam màu nóng, sáng còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến có gam màu lạnh, tối.

D. Hình ảnh trong câu thơ của Nguyễn Du đặt trong thời gian ban ngày còn hình ảnh trong thơ Nguyễn Khuyến đặt trong thời điểm ban đêm.

=> Đáp án đúng: A

Câu 6. Qua sự miêu tả của Nguyễn Khuyến, hình ảnh làng quê trong Thu ẩm hiện lên như thế nào?

A. Kì vĩ, tráng lệ;

B. Thanh bình, yên ả;

C. Nghèo đói, xác xơ;

D. Tiêu điều, hiu hắt.

=> Đáp án đúng: B

Câu 7. Hình ảnh đôi mắt của Nguyễn Khuyến biểu đạt điều gì?

A. Sự thờ ơ không chú tâm vào việc uống rượu;

B. Nỗi buồn ngưng đọng thành nước mắt;

C. Sự mệt mỏi, đau yếu của tuổi già;

D. Sự tác động của men rượu.

=> Đáp án đúng: B

Câu 8. Nhận xét bức tranh mùa thu được Nguyễn Khuyến miêu tả trong bài thơ.

Lời giải:

Bức tranh mùa thu được Nguyễn Khuyến miêu tả trong bài thơ: Cảnh vừa mang nét chân thực, gần gũi của thiên nhiên, đất trời khi vào thu, vừa đẹp một vẻ đẹp huyền ảo, lung linh, mang đậm hồn thu đặc trưng của nông thôn vùng đồng bằng Bắc bộ; chứa đựng những nét chung của làng quê Việt Nam.

Câu 9. “Tả cảnh ngụ tình” là bút pháp quen thuộc của thơ trung đại, được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

Lời giải:

“Tả cảnh ngụ tình” là bút pháp quen thuộc của thơ trung đại, được thể hiện trong bài thơ: Bài thơ miêu tả cảnh thu nhưng qua bức tranh phong cảnh ta nhận thấy tâm trạng u buồn của thi nhân. Cái buồn gợi lên từ thời điểm đặc biệt: Ban đêm, từ không gian u tối tĩnh mịch với ngõ tối đêm sâu, chỉ có đóm lập lòe. Cái buồn gợi lên từ màu khói nhạt phất phơ, làn ao trăng lóng lánh – cảnh nhòe mờ như nhìn qua làn nước mắt.. Đôi mắt “đỏ hoe” trong câu thơ thứ 7 thể hiện rõ nhất “tình” của người ngắm cảnh: Nỗi buồn trước thời cuộc, nỗi buồn vì cảm giác bất lực đã trào dâng thành nước mắt rưng rưng.

Câu 10. “Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân, với nước.” (Dẫn theo SGK Ngữ văn 11, 2007, tr21)

Bài thơ Thu ẩm đã thể hiện được nội dung nào trong các nội dung trên? Hãy làm sáng tỏ điều đó.

Lời giải:

Bài thơ Thu ẩm đã thể hiện nội dung: lên tình yêu quê hương đất nước

– Nguyễn Khuyến yêu quê hương, làng cảnh, yêu thiên nhiên quê nhà, gắn bó với cảnh vật và cuộc sống thôn quê; đưa vào thơ những hình ảnh gần gũi, quen thuộc của quê hương.

– Nỗi buồn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ trên là nỗi buồn của con người yêu nước, nặng lòng với đất nước, không thể hưởng trọn thú nhàn khi nghĩ đến đất nước.

Diễn giải: Thu ẩm nghĩa là uống rượu vào mùa thu. Đây là một trong những bài thơ Nôm về mùa thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, thể hiện vẻ đẹp của làng quê Bắc Bộ xưa, cũng như tình yêu quê hương đất nước, những trăn trở, u uất của nhà thơ khi nước nhà bị xâm lăng. Thông qua bài thơ, Nguyễn Khuyến đã miêu tả cảnh thu buồn ngồi uống rượu một mình và cảnh đời của ông.

Nhà thơ yêu quê hương, yêu đất nước, cho nên những cảnh vật thiên nhiên, con người làng quê được ông miêu tả rất thật, gần gũi, bình dị. Nhưng cảnh vật trong bài thơ "Thu ẩm" lại man mác buồn, như có thế lực vô hình nào đó biến đổi. Da trời không biết ai nhuộm mà xanh ngắt, mắt mình không vầy sao cũng đỏ hoe? Chữ "ai" trong câu thơ như một mối hoài nghi lấp lửng đối với nhà thơ. Đây phải chăng cũng là biểu hiện tâm trạng của nhà thơ? Tâm tư ông trĩu nặng khôn nguôi trước cảnh đất nước bị giặc ngoại xâm giày xéo, vận nước rối ren, người dân nghèo sống kiếp lầm than, đành mượn tạm chán rượu để giải sầu.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
13 40.432
0 Bình luận
Sắp xếp theo