Chế độ thai sản mới nhất năm 2024
Quy định về Chế độ thai sản 2024 nêu rõ danh sách các đối tượng được hưởng chế độ thai sản, bao gồm người làm việc theo hợp đồng lao động, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân, quản lý doanh nghiệp hay hợp tác xã... Để được hưởng chế độ thai sản theo quy định, người được hưởng chế độ phải thuộc danh sách đối tượng đủ điều kiện hưởng.
Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản 2024
- I. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- II. Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
- III. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
- IV. Thủ tục hưởng chế độ thai sản
- V. Chế độ hậu sinh
- VI. Chế độ thai sản nếu con mất hoặc mẹ mất sau sinh
- VII. Chế độ thai sản cho người mang thai hộ
- VIII. Inforgraphic về chế độ thai sản bao gồm cả nam lẫn nữ
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (Mục 2) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Từ năm 2025, lao động tự do sinh con vẫn được nhận tiền thai sản
Mới đây, dự án Luật BHXH sửa đổi 2024 bao gồm 11 chương, với 141 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 đã chính thức được Quốc hội thông qua. Theo đó, Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 đã có nhiều điểm mới so với các quy định cũ của Luật BHXH 2014. Một trong số các quy định mới về chế độ thai sản là lao động nữ không đóng BHXH bắt buộc vẫn có thể được nhận tiền thai sản khi sinh. Cụ thể như sau:
Theo Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi số 41/2024/QH15 thì từ 01/7/2025, phụ nữ là lao động tự do, ở nhà nội trợ, không đi làm ở công ty mà tham gia BHXH tự nguyện đều được hưởng chế độ thai sản.
Cụ thể, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng chế độ thai sản 02 triệu đồng cho:
- Mỗi con được sinh ra
- Và mỗi thai từ 22 tuần tuổi trở lên không may chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ.
Đối với lao động nữ là người dân tộc thiểu số hoặc lao động nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi sinh con thì ngoài mức hưởng nêu trên, vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ khi sinh con theo quy định của Chính phủ.
I. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Chú ý:
- Các trường hợp sau thì phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản:
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
⇒ Người lao động đủ 2 điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định
Cách xác định: Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, như sau:
+) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. +) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này. Ví dụ 1: Chị Nguyễn Thị Vân sinh con ngày 18/01/2023 và tháng 01/2023 có đóng BHXH ⇒ Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2022 đến tháng 01/2023. - Nếu trong thời gian này chị Vân đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị Vân được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Ví dụ 2: Tháng 8/2023, chị Đặng Thị Nhung chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2023 ⇒ Thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2022 đến tháng 11/2023. - Nếu trong thời gian này chị Nhung đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị Nhung được hưởng chế độ thai sản theo quy định. |
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH thì cha phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
II. Thời gian hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Thời gian hưởng chế độ sinh con theo quy định như trong bảng sau:
Điều kiện | Thời gian nghỉ(*) | |
Lao động nữ | Trước và sau khi sinh con | 6 tháng |
Trước khi sinh | Tối đa không quá 02 tháng | |
Sinh đôi trở lên | Tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng | |
Lao động nam | 05 ngày làm việc | |
Sinh con phải phẫu thuật/ sinh con dưới 32 tuần tuổi | 07 ngày làm việc | |
Sinh đôi | 10 ngày làm việc | |
Sinh ba trở lên | Cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày | |
Sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật | 14 ngày làm việc |
Lưu ý:
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên đối với người lao động làm việc trong điều kiện trên.
Ngoài ra:
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng các ngày nghỉ theo quy định.
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
III. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 101, Luật bảo hiểm xã hội 2014 hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
3. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con
Căn cứ vào Khoản 4, Điều 101, Luật bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có:
Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và
Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
IV. Thủ tục hưởng chế độ thai sản
Sau khi hoàn thành hồ sơ hưởng người lao động sẽ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản gồm 3 bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đúng với trường hợp của mình cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Người lao động chờ xét duyệt
Căn cứ theo Điều 102, Luật bảo hiểm xã hội 2014, sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định người lao động sẽ phải chờ để được xử lý hồ sơ.
- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định nộp lên cơ quan BHXH.
Thời gian chờ xét duyệt giải quyết và chi trả cho người lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:
- 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.
Bước 3. Nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội
Trong thời gian chờ giải quyết (tối đa trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan BHXH. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian nhận tối đa không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
V. Chế độ hậu sinh
30 ngày kể từ ngày làm việc đầu tiên sau chế độ nghỉ thai sản tháng, mẹ có quyền:
- Nhận 30% lương tối thiểu/ngày trong trường hợp nghỉ tại nhà nếu xin nghỉ thêm để phục hồi sức khỏe;
- Nhận 40% lương tối thiểu/ngày nếu nghỉ tại cơ sở làm việc.
VI. Chế độ thai sản nếu con mất hoặc mẹ mất sau sinh
Nếu không may con mất hoặc mẹ mất sau sinh thì luật bảo hiểm xã hội cũng có những quy định riêng về thời gian nghỉ và mức trợ cấp thai sản. Cụ thể:
- Con mất:
Trường hợp con dưới 2 tháng tuổi bị chết: mẹ sẽ được nghỉ 04 tháng tính từ ngày sinh con.
Trường hợp con từ đủ 2 tháng tuổi trở lên bị chết: mẹ sẽ được nghỉ việc 02 tháng kể từ ngày con chết nhưng không được vượt quá thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 34, tức thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con không quá 06 tháng (trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, thời gian nghỉ tối đa được tính thêm 01 tháng).
- Mẹ mất:
Theo quy định của pháp luật, trường hợp cả bố và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ mất sau khi sinh con thì bổ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.. Mức hưởng chế độ thai sản sẽ tính bằng mức bình quân 06 tháng liền kề mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người bố. Trường hợp bố mới tham gia BHXH mà chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng sẽ tính trên mức bình quân tiền lương đóng BHXH những tháng đã đóng BHXH của bố.
Nếu mẹ không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bố hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi con đủ 6 tháng tuổi và nếu bố, người trực tiếp nuôi không nghỉ việc thì ngoài tiền lương đó cũng còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.
VII. Chế độ thai sản cho người mang thai hộ
Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản về khám thai, sẩy thai hay nạo hút và thai chết lưu… tính từ thời điểm mang thai cho đến thời điểm giao đứa trẻ thì cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng thời gian đó phải không được vượt quá 6 tháng.
Nếu từ ngày sinh con đến thời điểm giao con mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đầy đủ 60 ngày, trong đó đã bao gồm luôn cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ngoài ra, người mẹ nhờ mang thai hộ cũng được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi như những bà mẹ khác nhé!
VIII. Inforgraphic về chế độ thai sản bao gồm cả nam lẫn nữ
Chế độ thai sản mới nhất năm 2024 bao gồm các thông tin chi tiết về chế độ thai sản dành cho nam giới và nữ một cách dễ hiểu và cụ thể nhất. Mời các bạn tham khảo.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Bảo hiểm của phần Hỏi đáp pháp luật.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Khang Anh
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Mẫu CT05: Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thường trú, xóa đăng ký thường trú, tách hộ
-
Thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú 2024 tại Công an cấp xã
-
Phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự mới nhất năm 2024
-
Mẫu đơn xin nghỉ phép của công nhân 2024 mới nhất
-
Mẫu thẻ theo dõi dị ứng thuốc 2024
-
Mẫu biên bản giao xe ô tô cho nhân viên và cách viết năm 2024
-
Báo cáo tham luận về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc 2024
-
Mẫu giấy ủy quyền 2023
-
Tờ khai đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, công hàm đề nghị cấp thị thực
-
Mẫu giấy ủy quyền của Giám đốc công ty cổ phần 2024
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Thủ tục hành chính
Mẫu số 03/BCTC: Báo cáo tổng hợp thu ngân sách nhà nước về tiền chậm nộp, tiền phạt
Mẫu báo cáo số liệu chi đầu tư xây dựng cơ bản
Mẫu giấy chứng chỉ hành nghề phân loại trang thiết bị y tế
Mẫu đơn xin xác nhận là người dân tộc ít người ở vùng cao
Mẫu bản tóm tắt sản phẩm đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc cổ truyền
Mẫu danh sách đề nghị cấp lại thẻ kiểm ngư
Thủ tục hành chính
Hôn nhân - Gia đình
Giáo dục - Đào tạo
Tín dụng - Ngân hàng
Biểu mẫu Giao thông vận tải
Khiếu nại - Tố cáo
Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý
Thuế - Kế toán - Kiểm toán
Đầu tư - Kinh doanh
Việc làm - Nhân sự
Biểu mẫu Xuất - Nhập khẩu
Xây dựng - Nhà đất
Văn hóa - Du lịch - Thể thao
Bộ đội - Quốc phòng - Thương binh
Bảo hiểm
Dịch vụ công trực tuyến
Mẫu CV xin việc
Biển báo giao thông
Biểu mẫu trực tuyến