Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2025

Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã mang đến những thay đổi đáng kể cho chế độ thai sản, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động nữ khi sinh con. Để hiểu rõ hơn về những quy định mới này, hãy cùng Hoatieu.vn tìm hiểu chi tiết các điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định mới nhất năm 2025 tại đây.

Chế độ thai sản là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động nữ khi sinh con. Người lao động nữ khi sinh sẽ được nghỉ làm việc và hưởng một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian quy định để chăm sóc bản thân và con cái.

I. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2025

Quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ có sự thay đổi từ ngày 1/7/2025 trở đi, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực và thay thế cho Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hết hiệu lực từ ngày 30/06/2025) đang áp dụng hiện nay.

Điều kiện hưởng chế độ thai sản 2025

Do vậy, các bạn cần lưu ý về 02 mốc thời gian là trước và sau ngày 1/7/2025, cụ thể như sau:

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản trước ngày 1/7/2025

Điều kiện hưởng chế độ thai sản trước ngày 1/7/2025 với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được áp dụng theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

(1) Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1.1) Lao động nữ mang thai;

(1.2) Lao động nữ sinh con;

(1.3) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

(1.4) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(1.5) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

(1.6) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

(2) Người lao động quy định tại (2), (3) và (4) mục này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

(3) Người lao động quy định tại (2) mục này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

(4) Người lao động đủ điều kiện quy định tại (2) và (3) mục này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản sau ngày 1/7/2025

Điều kiện hưởng chế độ thai sản sau ngày 1/7/2025 với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được áp dụng theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, theo đó:

(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1.1) Lao động nữ mang thai;

(1.2) Lao động nữ sinh con;

(1.3) Lao động nữ mang thai hộ;

(1.4) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;

(1.5) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(1.6) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

(1.7) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.

(2) Đối tượng quy định tại các điểm (1.2), (1.3), (1.4) và (1.5) phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

(3) Đối tượng quy định tại điểm (1.2) và điểm (1.3) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.

(4) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại (2), (3) và (5) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

(5) Đối tượng quy định tại điểm (1.2) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.

II. Mức hưởng chế độ thai sản từ 1/7/2025

Mức hưởng chế độ thai sản từ ngày 1/7/2025 được quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:

- Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của các tháng đã đóng.

- Trợ cấp thai sản một ngày đối với người lao động thuộc trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

- Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

- Đối với trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.

III. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thông thường sẽ do người lao động và người sử dụng lao đông cùng chuẩn bị. Trường hợp người lao động đã nghỉ việc mà muốn hưởng chế độ thai sản thì tự mình chuẩn bị hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 thì người lao động cần phải chuẩn bị hồ sơ để hưởng chế độ thai sản cụ thể như sau:

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ

* Đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh thai thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:

- Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

* Đối với trường hợp lao động nữ sinh con thì cần chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:

- Trường hợp thông thường:

+ Bản sao giấy khai sinh;

+ Hoặc trích lục khai sinh;

+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.

- Trường hợp con chết sau khi sinh:

Trong trường hợp con chết sau khi sinh, ngoài chuẩn bị những giấy tờ như trên thì còn có

+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con;

+ Trường hợp con chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con:

Trong trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì ngoài hồ sơ của trường hợp thông thường, có thêm:

+ Bản sao giấy chứng tử;

+ Hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai:

Đối với trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai thì cần phải có thêm một trong các giấy tờ sau:

+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

+ Trường hợp phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con Có thêm các giấy tờ:

+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

+ Văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

* Đối với trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng thì hồ sơ gồm bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Thủ tục hưởng chế độ thai sản

2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam

Đối với trường hợp lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản thì hồ sơ bao gồm:

- Trường hợp điều trị nội trú:

+ Bản sao giấy ra viện;

+ Trường hợp chuyển tuyến khám, chữa bệnh trong quá trình điều trị: Có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

- Trường hợp điều trị ngoại trú:

+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội;

+ Hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Đối với lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con;

+ Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện nội dung này.

+ Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

* Đối với trường hợp lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì hồ sơ bao gồm:

+ Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.

+ Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

IV. Thủ tục hưởng chế độ thai sản

Sau khi hoàn thành hồ sơ hưởng người lao động sẽ thực hiện thủ tục hưởng chế độ thai sản gồm 3 bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản

- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đúng với trường hợp của mình cho người sử dụng lao động.

- Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.

Bước 2: Người lao động chờ xét duyệt

Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định người lao động sẽ phải chờ để được xử lý hồ sơ.

  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định nộp lên cơ quan BHXH.

Thời gian chờ xét duyệt giải quyết và chi trả cho người lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội như sau:

  • 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
  • 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.

Bước 3. Nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội

Trong thời gian chờ giải quyết (tối đa trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan BHXH. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian nhận tối đa không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.

Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết khác trong mục Bảo hiểm thuộc chuyên mục Hỏi đáp pháp luật.

Đánh giá bài viết
10 13.663
Điều kiện hưởng chế độ thai sản mới nhất năm 2025
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Đóng
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng