Biểu số 5/YTTN: Báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân

Mẫu báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân

Mẫu báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân. Mẫu báo cáo nêu rõ thông tin chỉ tiêu các hoạt động... Mẫu được ban hành theo Thông tư 29/2014/TT-BYT. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân như sau:

Biểu số 5/YTTN

HOẠT ĐỘNG SỨC KHỎE SINH SẢN

(Báo cáo: 6 và 12 tháng)

TT

Ch tiêu

Số lượng

TT

Chỉ tiêu

Số lượng

1

2

3

1

2

3

I

Hoạt động chăm sóc bà mẹ

Số đẻ con thứ 3 trở lên

1

Số phụ nữ có thai được theo dõi tại cơ sở

Số đẻ được xét nghiệm viêm gan B

Trđ: Vị thành niên

Số được xét nghiệm giang mai

2

Số PN có thai được XN HIV

5

Các tai biến sản khoa, trong đó:

Mắc

Chết

Trđ: Số có kết quả khẳng định nhiễm HIV

Trđ: Băng huyết

Số được điều trị ARV

Vỡ tử cung

3

Tổng số lần khám thai

Sản dật

Trđ: Số lần XN nước tiểu

Uốn ván sơ sinh

4

Số PN đẻ tại cơ sở

Nhiễm khuẩn

Trđ: Số đẻ tuổi vị thành niên

Tai biến phá thai

Số được quản lý thai

Tai biến khác

Số được tiêm UV đủ mũi vắc xin UV

6

Số tử vong mẹ

Số được KT ≥ 3 lần trong 3 kỳ thai sản

7

Số lần khám phụ khoa

Số được KT ≥ 4 lần trong 4 kỳ thai sản

8

Số lần chữa phụ khoa

Số được XN HIV trước và trong lần mang thai này

9

Số nhiễm khuẩn đường sinh sản

Số được XN HIV khi chuyển dạ

Trđ: Số điều trị Giang mai

Số được điều trị ARV khi mang thai

Số điều trị Lậu

Trđ: Số được khẳng định có HIV (+) trong kỳ mang thai này

10

Phá thai

Số được điều trị ARV khi đẻ

Trđ: Phá thai ≤ 7 tuần

Mổ đẻ

Trên 7 tuần đến < 12 tuần

Số đẻ can thiệp FX/GH

Phá thai ≥ 12 tuần

Số đẻ được cán bộ có kỹ năng đỡ

Số phá thai vị thành niên

II

Tình hình sức khỏe trẻ em

III

Kế hoạch hóa gia đình

1

Số trẻ đẻ ra sống

1

Tổng số mới thực hiện BPTT

Trđ: Nữ

Số mới đặt DCTC

2

Số trẻ đẻ non

Số mới dùng thuốc tránh thai

3

Số bị dị tật bẩm sinh

Trđ: Thuốc tiêm

4

Số bị ngạt

Thuốc cấy

5

Số trẻ sinh ra từ mẹ HIV+

Số mới triệt sản

6

Số trẻ sơ sinh được cân

Trđ: Nữ

Trđ: Số < 2500gram

Biện pháp hiện đại khác

8

Số trẻ được bú sữa mẹ giờ đầu

2

Tai biến KHHGĐ

Mắc

Chết

9

Số được tiêm vitamin K1

Trđ: Đặt vòng

7

Số trẻ được tiêm viêm gan B

Thuốc

Trđ: Số được tiêm <24 giờ

Triệt sản

12

Tử vong thai nhi và trẻ em

Trđ: Số thai nhi TV (từ 22 tuần đến khi sinh)

Số TV ≤ 7 ngày

Số TV < 28 ngày

1. Mục đích:

- Phản ánh toàn bộ hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ em và KHHGĐ của cơ sở.

- Cung cấp thông tin để tổng hợp và tính toán chỉ tiêu phục vụ đánh giá tình hình thực hiện chiến lược Quốc gia về CSSKSS và mục tiêu thiên niên kỷ, chiến lược toàn cầu về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.

2. Thời gian báo cáo: 6 và 12 tháng.

3. Cách tổng hợp và ghi chép:

Biểu mẫu: có 3 cột

Cột 1: Đã đánh số thứ tự của các chỉ tiêu cần thu thập.

Cột 2: Các chỉ tiêu cần thu thập (đã in sẵn) gồm 3 phần: Hoạt động chăm sóc SKBM; Tình hình SK trẻ em và KHHGĐ.

Cột 3: Số lượng của từng chỉ tiêu.

Để đảm bảo tổng hợp được thống nhất cần chú ý một số khái niệm sau:

- Vị thành niên là PN từ 15 - 19 tuổi.

- Lần khám thai là những lần đến khám vì lý do thai sản, không tính những lần đến khám khi đã chuyển dạ hoặc khám bệnh thông thường khác.

- Số đẻ được quản lý thai là số đẻ mà trong thời kỳ có thai SP được khám thai lần đầu và được ghi vào sổ khám thai, được lập phiếu khám thai tại các cơ sở y tế nhà nước hoặc tư nhân thì được tính là PN được quản lý thai.

- Số đẻ được tiêm đủ mũi vắc xin phòng uốn ván là những trường hợp:

- Những trường hợp có thai chưa bao giờ tiêm vắc xin phòng uốn ván thì lần có thai này đã tiêm 2 mũi vắc xin.

- Những trường hợp đã tiêm 1 mũi vắc xin phòng uốn ván trước đó và tiêm 2 mũi của lần có thai này.

- Những trường hợp đã tiêm 2 mũi vắc xin phòng uốn ván trong lần có thai trước hoặc đã được tiêm 2 mũi ở địa phương có tổ chức tiêm phòng uốn ván và lần có thai này tiêm thêm một mũi vắc xin.

- Những trường hợp đã tiêm 3 hoặc 4 mũi vắc xin trước đây và lần có thai này được tiêm thêm 1 mũi vắc xin.

- Những trường hợp có thai do không theo dõi vẫn tiêm 2 liều mặc dù trước đó đã tiêm 2-3 liều.

- Người đỡ đẻ có kỹ năng là những nhân viên y tế được thẩm định chất lượng (bác sỹ, y sĩ, hộ sinh), được đào tạo và đạt tới mức thuần thục những kỹ năng để có thể xử trí được các trường hợp chăm sóc trước, trong và sau sinh bình thường, phát hiện và xử trí hoặc chuyển tuyến những ca tai biến ở bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh lên tuyến cao hơn. Để dễ dàng cho việc tổng hợp số liệu số PN đẻ được nhân viên có kỹ năng đỡ bao gồm các trường hợp đẻ do bác sĩ, y sĩ sản nhi và hộ sinh đỡ.

- Trẻ đẻ ra sống: Là khi thai nhi được tách ra khỏi người mẹ biểu hiện của bất kỳ sự sống như thở, khóc, tim đập, cuống rốn đập, phản xạ co rút cơ, phản xạ bú mút... dù chỉ sau một phút đứa trẻ chết vẫn được tính là trẻ đẻ ra sống.

- Số trẻ đẻ non: là số trẻ đẻ chưa đủ 37 tuần.

- Số trẻ bị ngạt: Là trẻ đẻ ra sống nhưng bị ngạt. Trẻ đẻ ra bị ngạt, theo bên Sản là "Trẻ đẻ ra có chỉ số Apgar phút thứ nhất < 7" nhưng bên Nhi trẻ bị ngạt khi đẻ là tình trạng trẻ đẻ ra sống nhưng bị suy hô hấp. Trẻ thở/khóc yếu hoặc ngừng thở/không khóc. Trẻ tím tái (ngạt tím) hoặc trắng bệch (ngạt trắng) toàn thân.

4. Nguồn số liệu: Báo cáo của các cơ sở y tế tư nhân trong huyện (Biểu 5/YTTN).

Mẫu báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân

Mẫu báo cáo hoạt động sức khỏe sinh sản của phòng y tế tư nhân

Đánh giá bài viết
1 75
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi