Biểu 1/BCH: Đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử

Mẫu báo cáo đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử

Mẫu báo cáo đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử. Mẫu báo cáo nêu rõ thông tin xã, phường, dân số... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử như sau:

Biểu 1/BCH:

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH SINH TỬ

Báo cáo năm

TT

Tên xã/phường /thị trấn

Số thôn bản

Dân số 1/7

Trong cột 4 có

Số trẻ đẻ ra sống

Tử vong

Trong cột 10 có

Nữ

Dân số thành thị

Trẻ em <5 tuổi

Trẻ em <15 tuổi

PN từ 15-49 tuổi

Tổng số

Trđ: nữ

Tổng số

Trđ: nữ

<1 tuổi

<5 tuổi

Tổng số

Trđ: nữ

Tổng số

Trđ: nữ

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

TỔNG SỐ

1

2

3

4

5

Nguồn số liệu: Lấy từ chi cục thống kê Huyện/thị. Trong trường hợp chi cục TK không có số liệu thì tổng hợp từ báo cáo TYT xã/phường

Mục đích: Đánh giá quy mô dân số và tình hình sinh, tử của từng xã/phường và toàn huyện. Là cơ sở để tính toán các chỉ số phản ánh thực trạng sức khỏe và hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong huyện như tỷ suất sinh thô, chết thô, tỷ suất chết trẻ em <1 tuổi; <5 tuổi,...

Thời gian báo cáo: 1 năm 1 lần.

Cách tổng hợp và ghi chép:

Cột 1: Ghi số thứ tự các xã/phường trong huyện (xã/phường gọi chung là xã)

Cột 2: Ghi lên từng xã trong huyện.

Cột 3: Ghi số thôn của từng xã.

Cột 4: Ghi dân số của từng xã có mặt đến ngày 1/7 hàng năm. Đây là dân số trung bình trong năm. Số liệu này sẽ được sử dụng để tính toán các chỉ số liên quan đến hoạt động y tế.

Cột 5 đến cột 9: Ghi số nữ, dân số thành thị, trẻ em <5 tuổi, <15 tuổi và phụ nữ 15-49 tuổi của từng xã tương ứng với các cột trong biểu.

Cột 10 và 11: Ghi tổng số trẻ đẻ ra sống trong năm của từng xã, kể cả đẻ ở bất cứ đâu nhưng thuộc dân số của xã quản lý vào cột 10 và cột 11 ghi số trẻ đẻ ra sống là nữ.

Cột 12 và 13: Ghi tổng số tử vong của từng xã trong huyện, tử vong bất kỳ ở đâu nhưng thuộc dân số xã quản lý vào cột 12 và cột 13 ghi số tử vong là nữ.

Cột 14 đến cột 17: Ghi số tử vong trẻ em thuộc nhóm tuổi: <1 tuổi và <5 tuổi. Cột 14 ghi tổng số tử vong của trẻ <1 tuổi và số tử vong của trẻ <1 tuổi là nữ vào cột 15.

Tương tự như vậy ghi tổng số tử vong của trẻ <5 tuổi vào cột 16 và số tử vong của trẻ <5 tuổi là nữ vào cột 17. (Lưu ý số tử vong <5 tuổi bao gồm cả tử vong <1 tuổi).

Số liệu về tử vong chung và tử vong trẻ em là số liệu quan trọng để đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội và đánh giá thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG), chiến lược phát triển toàn cầu về chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em v.v...

Chú ý: Số liệu về số thôn bản, dân số, tử vong chung và tử vong trẻ em phải thống nhất với số liệu của Trung tâm Dân số KHHGĐ, chi cục Thống kê Quận/Huyện.

Nguồn số liệu: Báo cáo của trạm y tế xã “Biểu số 1”.

Mẫu báo cáo đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử

Mẫu báo cáo đơn vị hành chính, dân số và tình hình sinh tử

Đánh giá bài viết
1 310
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo