Báo cáo quy chế dân chủ cơ sở 6 tháng đầu năm

Báo cáo quy chế dân chủ cơ sở 6 tháng đầu năm là mẫu lập ra để đánh giá, tổng kết quy chế dân chủ thực hiện trong suốt 6 tháng và từ đó đưa ra phương án, nhiệm vụ, giải pháp trong các tháng còn lại trong năm.

Báo cáo quy chế dân chủ cơ sở

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ...........

Số: .........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

..........., ngày...... tháng ....năm .....

BÁO CÁO
Kết quả xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 06 tháng đầu năm.......

Thực hiện Công văn số ......... ngày ........ của BCĐ xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ (QCDC) ở cơ sở của Huyện ủy ........... về việc phối hợp báo cáo kết quả xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở 06 tháng đầu năm .....; Căn cứ vào nhiệm vụ được Ban chỉ đạo phân công, UBND huyện ........... báo cáo như sau:

I. Khái quát tình hình

........... là huyện cửa ngõ phía Đông của tỉnh ........., diện tích tự nhiên trên 113.000 ha; phía Bắc giáp huyện Tủa Chùa, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Mường Ảng, phía Nam và Đông Nam giáp tỉnh Sơn La, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Mường Chà. Huyện có 01 thị trấn và 18 xã với 177 khối, bản. Huyện có dân số trên 87.000 người với 14 dân tộc cùng sinh sống, trên 90% tổng dân số là người DTTS (trong đó: Thái chiếm 59,03%, Mông chiếm 25,79%, Kháng chiếm 3,49%, Khơ mú chiếm 2,82% còn lại là các dân tộc khác như: Hoa, Mường, Thổ, Dao, Phù Lá, Tày, Si la, Sán Dìu, ...).

........... luôn nhận được sự quan tâm đầu tư, hỗ trợ của Đảng, Nhà nước thông qua các chương trình, dự án; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện ngày càng phát triển. Kinh tế của huyện đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Sản xuất lương thực tăng đều và ở mức khá, sản xuất nông sản hàng hóa đã định hình rõ nét. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có bước phát triển khá. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục - đào tạo ngày càng phát triển. Sức khỏe người dân không ngừng được nâng lên, không để xẩy ra dịch bệnh lớn. Đời sống tinh thần của người dân được quan tâm chăm lo cải thiện không ngừng. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện hiệu quả. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo.

II. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn thực hiện QCDC đến các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện, cụ thể: Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Nghị định số 60/2013/NĐ- CP ngày 19/ 6/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Kết luận số 120- KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện QCDC ở cơ sở; Nghị quyết lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóatrong nội bộ”; Chỉ thị số 05- CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về "Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 01/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ......... về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc tiếp tục xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Văn bản số 1169/KH-UBND ngày 03/4/2015 của UBND tỉnh ......... về Kế hoạch xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở (giai đoạn 2015-.........).

Thực hiện nhiệm vụ trong phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19, UBND huyện đã triển khai quán triệt, tuyên truyền và vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện thực hiện nghiêm Chỉ thị số 05/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra; Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19; Chỉ thị số 16/CT-TTg, ngày 31/3/......... của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chóng dịch Covid-19 và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh .......... UBND huyện đã ban hành 01 Kế hoạch, 01 Công điện, 02 Quyết định và 07 văn bản chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn, cụ thể: Kế hoạch số 12/KH-UBND về Phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona (nCoV) trên địa bàn huyện ..........., Quyết định số 87/QĐ-UBND Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra tại, Quyết định 363/QĐ-UBND về Thành lập khu cách ly tập trung để phòng chống dịch Covid-19, Công điện số 380/CĐ-UBND ngày 03/4/2020 về việc đảm bảo các mặt hàng thiếu yếu phục vụ người dân trong phòng, chống dịch Covid-19; Văn bản số 263/UBND-VP ngày 09/3/2020 về kiểm tra, theo dõi, cách ly phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn; Văn bản số 316/UBND- VP ngày 19/3/2020 về thực hiện Văn bản số 709/UBND-KGVX ngày 18/3/2020. của UBND tỉnh ......... về tổ chức cách ly người nhập cảnh từ quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch Covid-19; Văn bản số 345/UBND-VHTT ngày 26/3/......... về tạm dừng các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí để phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn; Văn bản số 355/UBND-VP, ngày 27/3/......... về việc Triển khai Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 374/UBND-VP, ngày 31/3/2020 về việc thực hiện Văn bản số 901/UBND-KGVX, ngày 31/3/2020 của UBND tỉnh ......... về việc Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ; Văn bản số 395/UBND-TP ngày 08/4/2020. về tuyên truyền một số quy định của pháp luật về phòng, chống dịch Covid-19. Để hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, UBND huyện đã lập Tờ trình số 86/TTr-UBND ngày 22/5/2020 về việc phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 (Đối tượng bảo trợ xã hội, người có công). Các cơ quan, đơn vị, đoàn thể của huyện, UBND các xã, thị trấn đã chủ động thực hiện các hoạt động phong trào, chống dịch theo chức năng, nhiệm vụ, thành lập BCĐ phòng, chống dịch. Tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trong phòng, chống dịch Covid-19.

Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Quy định số 11-Qđi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy trong tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân, không để tình trạng đơn thư, khiếu nại kéo dài, khiếu kiện vượt cấp. Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa – Truyền thanh – Truyền hình, phòng Văn hóa – Thông tin tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản của tỉnh, Trung ương về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thường xuyên quán triệt, tuyên tuyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, đảng viên, nhân dân về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với việc triển khai thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; các Chỉ thị, Nghị quyết về công tác dân vận, các cuộc vận động, phong trào thi đua, các chủ trương của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đơn vị. Qua đó nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và toàn thể nhân dân.

III. Kết quả xây dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở

1. Kết quả thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn

Việc thực hiện QCDC ở xã phường, thị trấn theo Pháp lệnh 34 được triển khai nghiêm túc tại 19 xã, thị trấn trong huyện. Thường xuyên tổ chức tổng kết việc thực hiện Chỉ thị 30, Pháp lệnh 34, Kết luận 120-KL/TW, Chỉ thị số 13- CT/TU. Đã ban hành kế hoạch thực hiện QCDC cơ sở của đơn vị, cơ quan trên cơ sở kết quả thực hiện và cụ thể hóa kế hoạch của UBND tỉnh, huyện về QCDC. Tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế dân chủ và phối hợp kiện toàn Ban chỉ đạo. Các nội dung chỉ đạo triển khai theo Kế hoạch số 1169/KH- UBND của UBND tỉnh được các xã tổ chức thực hiện tốt. Những nội dung nhân dân bàn và quyết định trực tiếp, theo quy định tại Pháp lệnh 34/2007/PL- UBTVQH 11 đã được cấp ủy Đảng, chính quyền xã quan tâm mở rộng dân chủ để nhân dân tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định. Thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát Đầu tư Cộng đồng đối với các công trình do nhân dân đóng góp và các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư nói chung phù hợp với quy định của pháp luật.

Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được quán triệt và triển khai thực hiện tốt. Các nội dung phải công khai được phổ biến, niêm yết công khai tại trụ sở, tại nơi công cộng, nơi tiếp công dân và được triển khai thực hiện nghiêm túc. Việc thực hiện các nội dung dân bàn, quyết định, dân tham gia ý kiến, giám sát, kiểm tra được hầu hết các xã thực hiện tốt, nhất là những vấn đề liên quan trực tiếp đến người dân như: Đóng góp đầu tư xây dựng các công trình cộng đồng, các khoản ủng hộ vào các quỹ từ thiện, nhân đạo; đề án, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội; các dự án xây dựng, quy hoạch, đền bù giải phóng mặt bằng, các nguồn vốn vay phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chương trình xây dựng nông thôn mới; cải cách hành chính được công khai tại các cuộc giao ban, hội nghị cử tri ở các thôn, bản, tiếp xúc cử tri và niêm yết tại trụ sở và nơi công cộng. Từ đó giúp chính quyền gần dân hơn và nhân dân cũng cởi mở, tích cực tham gia vào các hoạt động nhằm thực hiện quyền làm chủ của mình tại địa phương, góp phần tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

Việc tổ chức công khai cho nhân dân biết 11 nội dung phải công khai theo quy định của Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH 11 đã được cấp ủy, chính quyền các xã thực hiện, từng bước đi vào nề nếp, phát huy dân chủ, bảo đảm đúng hướng dẫn tại Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBMTTQVN, ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Việc bổ sung quy ước khu dân cư được các khu dân cư triển khai, thực hiện đúng quy trình theo thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTWMTTQVN.

Công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa được các xã thực hiện tốt. Đến nay đã triển khai cơ chế một cửa ở 19/19 xã, thị trấn (đạt 100%). Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, công bố thủ tục hành chính kịp thời, đúng quy định. Các thủ tục hành chính, các khoản phí, lệ phí được công khai ngay tại bộ phận “Một cửa” và bố trí ở nơi người dân dễ quan sát. Các thủ tục hành chính được cấp xã được hướng dẫn, tiếp nhận đúng quy định, giải quyết ngay cho công dân, 100% giải quyết đúng hạn.

Trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, các cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở đã thực hiện mở rộng dân chủ để nhân dân tham gia bàn bạc và tự quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã và ở thôn, bản. Các công trình do nhân dân tự quản, đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, không áp đặt hoặc can thiệp vào công việc của nhân dân, tạo mọi điều kiện để nhân dân bàn bạc, thảo luận và quyết định. Giúp nhân dân thực hiện việc giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng của các công trình xây dựng do dân đóng góp.

Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn thôn, bản xây dựng hương ước, quy ước phù hợp với các quy định hiện hành. Các thôn, bản đã ban hành quy ước, hương ước hiện đang được chỉ đạo rà soát, sửa đổi quy ước cho phù hợp với Quy ước mẫu do UBND tỉnh ban hành, lấy ý kiến nhân dân và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chính quyền xã đã tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền giám sát, kiểm tra hoạt động của chính quyền, kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; giám sát hoạt động của Lãnh đạo HĐND, UBND và đội ngũ CBCC, Trưởng các thôn, bản; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân...

Các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân được tuyên truyền, phổ biến công khai cho người dân thông qua hình thức niêm yết, phát thanh (ở nơi có đài phát thanh), tại hội nghị dân cư của thôn, bản; các chương trình dự án liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng đều được thông báo công khai, rộng rãi, tổ chức lấy ý kiến nhân dân tạo sự đồng thuận rồi mới triển khai thực hiện. Chính quyền các cấp đã thường xuyên lắng nghe, kịp thời giải đáp những kiến nghị của nhân dân như vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng, vấn đề chế độ, chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng, giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính, qua đó được nhân dân đồng tình, ủng hộ.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp của chính quyền với nhân dân; tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; dân chủ trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội Chính phủ: Trong 6 tháng đầu năm ........., tiếp công dân 82 lượt với 82 người (cấp huyện tiếp 21 lượt với 21 người, cấp xã tiếp 61 lượt với 61 người); tiếp nhận 47 đơn khiếu nại, tố cáo của công dân và được giải quyết theo quy định.

Duy trì có hiệu quả bộ phận tiếp dân tại trụ sở UBND xã, thị trấn; định kỳ tổ chức đối thoại trực tiếp với nhân dân theo quy định.

Thông qua việc thực hiện QCDC ở cơ sở đã góp phần nâng cao hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân, từng bước nâng cao hiểu biết của nhân dân về các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân để người dân biết và thực hiện; qua đó đời sống văn hóa, vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Các chương trình, dự án cơ bản thực hiện đảm bảo tiến độ: công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cơ bản đảm bảo tiến độ thực hiện.

Hoàn thiện hồ sơ, tổ chức đấu giá QSD đất sau khi có quyết định giao đất của UBND tỉnh cho UBND huyện ...........; một số điểm, khu đất đã được triển khai công tác mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng trước khi tổ chức đấu giá QSD đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất như: thửa đất số 119, tờ bản đồ số 27, khối Tân Thủy, thị trấn ............ Với số tiền là 17.978.800.000 đồng.

2. Kết quả thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Kết quả thực hiện Nghị định số 04/2015/NĐ-CP: Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện đã thực hiện nghiêm túc QCDC tại cơ quan, đơn vị về công tác quản lý, điều hành; sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức. Thường xuyên tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng, quý và 6 tháng, năm để giao nhiệm vụ, bàn giải pháp thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đơn vị. Lắng nghe ý kiến của cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị và kịp thời bố trí thời gian gặp gỡ, trao đổi có hiệu quả, tích cực thực hiện các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; kịp thời thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện QCDC ở cơ quan theo quy định. Thực hiện tốt kỷ luật kỷ cương hành chính, quy chế văn hóa công sở, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử dụng tài sản công ...

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/5/2015 của Bộ Chính trị về ‘tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của Ban Chấp hành Trung ương, UBND huyện đang xây dựng, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND huyện phấn đấu đến năm 2021 đạt 10% Kế hoạch đề ra; trong 06 tháng đầu năm ........., UBND huyện đã thực hiện tinh giản 17 người.

3. Thực hiện Quy chế dân chủ sở tại nơi làm việc

Thực hiện Nghị định số 149/2018/NĐ-CP, việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở trong cơ quan, đơn vị có chuyển biến tích cực, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu theo Nghị định của Chính phủ, người lao động thực hiện 07 nôi dung công khai; 05 nội dung quyết định; 04 nội dung tham gia ý kiến; 06 nội dung kiểm tra, giám sát liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Quan tâm, tổ chức họp lấy ý kiến của người lao động trước khi ban hành văn bản thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động đúng quy định của Bộ Luật lao động.

Tổ chức hội nghị đối thoại với người lao động, nội dung chủ yếu là trao đổi sản xuất kinh doanh, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và những cam kết thực hiện, điều kiện làm việc, giải quyết chế độ, chính sách, ngày giờ công, sắp xếp bố trí việc làm giữa tập thể, cá nhân người lao động với người sử dụng lao động trong cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện.

Thường xuyên, kiểm tra, giám sát quan tâm sát sao việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở thông qua các kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lồng ghép các nội dung về thực hiện dân chủ cơ sở trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ.

Thông qua việc thực hiện QCDC, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đã thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế của cơ quan; biết và được tham gia ý kiến các quy chế của cơ quan (quy chế văn hóa công sở, quy chế, quy định cơ quan có đời sống văn hóa tốt, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, quy chế thực hiện tiết kiệm chống lãng phí...). Góp phần nâng cao hiệu lực của các quy chế, quy định đối với cán bộ công chức, từng bước nâng cao hiệu quả trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Kết quả dân chủ trong hoạt động của các Lĩnh vực văn hóa, tư pháp, thanh tra và tổ chức chính quyền, lĩnh vực khác

  • Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các hoạt động chào mừng 45 năm ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, 66 năm chiến thắng ......... Phủ, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt việc quản lý các hoạt động bưu chính, viễn thông, phát thanh, truyền hình, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn huyện. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Đảm bảo các chế độ đối với giáo viên, học sinh. Công tác Y tế được thực hiện nghiêm túc chế độ trực theo ca, kíp; thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, đảm bảo thuốc thiết yếu cho điều trị và cấp phát thuốc đúng quy định cho cán bộ, nhân dân; tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh Covid-19; trong 6 tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh lớn trên người.

  • Lĩnh vực tư pháp

Tiếp tục tuyên truyền phổ biến và giáo dục pháp luật theo kế hoạch. Công tác hành chính tư pháp được duy trì: Đăng ký khai sinh cho 720 trường hợp; đăng ký lại việc khai sinh cho 539 trường hợp; đăng ký khai tử cho 151 trường hợp; đăng ký kết hôn cho 253 cặp; xác nhận tình trạng hôn nhân cho 270 trường hợp; nhận cha-mẹ-con cho 78 trường hợp; thay đổi cải chính hộ tịch cho 51 trường hợp; đăng ký nuôi con 01 trường hợp... Chứng thực 18.505 việc, thu lệ phí 132.584.000đ; phí đăng ký hộ tịch: 16.950.000đ; cấp trích lục bản sao từ sổ gốc: 538 bản; tuyên truyền 40 cuộc với 300 lượt người tham dự; tổ chức hòa giải 29 vụ.

  • Công tác An ninh Chính trị, trật tự an toàn xã hội và hoạt động của ngành nội chính

Về tình hình hoạt động tôn giáo cơ bản ổn định, quản lý chặt chẽ 27 điểm nhóm có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn. Huyện đã tập trung chỉ đạo Công an huyện phối hợp với Ban Chỉ đạo 160, Mặt trận và các đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao cảnh giác cho quần chúng. Trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, Công an huyện đã huy động tối đa lực lượng, phương tiện thực hiện các nội dung về phòng chống dịch bệnh, trong đó trọng tâm là công tác phối hợp với các xã, thị trấn nắm chắc tình hình di biến động của các trường hợp nhập cảnh về nước; các trường hợp tiếp xúc với khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao về địa phương thực hiện cách ly theo quy định. An ninh chính trị nội bộ, an ninh văn hoá, an ninh kinh tế, an ninh thông tin cơ bản ổn định. Duy trì, thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Chỉ đạo nắm chắc tình hình ANCT; các đơn vị DQTV tổ chức tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu quan trọng trên địa bàn. Giải quyết, xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. An ninh chính trị được giữ vững. Tiếp tục đôn đốc các đơn vị dân quân, tự vệ tổ chức huấn luyện theo kế hoạch. Tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ xã Nà Tòng. Sẵn sàng cơ động lực lượng phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên địa bàn trong mùa mưa lũ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

Viện Kiểm sát nhân dân huyện kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tin báo tố giác về tội phạm, làm tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; kiểm sát chặt chẽ các hoạt động tạm giữ, tạm giam, điều tra, xét xử, thi hành án hình sự và việc dân sự. Phát huy vai trò, trách nhiệm của kiểm sát viên trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; phối họp chặt chẽ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ; giải quyết các vụ việc. Chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự được nâng lên; các vụ án đưa ra xét xử đảm bảo đúng luật. Hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án đảm bảo đúng luật; chú trọng chất lượng, hiệu quả giải quyết, xét xử các loại vụ án và việc tranh tụng tại phiên tòa theo tinh thần Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị; giải quyết, xét xử cơ bản các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, thương mại theo luật định, không để tồn đọng kéo dài quá hạn.

Công tác thi hành án được thực hiện nghiêm. Các cơ quan tiến hành tố tụng tổ chức thi hành các bản án, quyết định thi hành án của Tòa án. Tích cực giải quyết các vụ việc tồn đọng có điều kiện thi hành.

Duy trì hoạt động Ban thanh tra nhân dân thường xuyên tại các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện qua đó đã góp phần thực hiện có hiệu quả QCDC tại cơ quan, đơn vị.

IV. Đánh giá chung

1. Kết quả

Việc thực hiện QCDC ở cơ sở 6 tháng đầu năm ......... đã được thực hiện thường xuyên, hiệu quả tại các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Thông qua việc thực hiện nghiêm túc QCDC ở cơ sở đã góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trên địa bàn về chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Nhân dân có cơ hội tiếp cận, tham gia ý kiến về các công việc của địa phương theo quy định do đó nâng cao hiệu quả trong quá trình triến khai thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn huyện.

2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân

Một số xã, cơ quan chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai, thực hiện QCDC ở cơ sở dẫn tới một số chủ trương, chính sách nhân dân chưa hiểu, chưa nắm rõ, việc trả lời đề nghị, kiến nghị của nhân dân trong một số trường hợp chưa thỏa đáng dẫn tới đơn thư, kiếu nại lên cấp lên huyện, ảnh hưởng đến tư tưởng, đời sống của nhân dân.

V. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 06 THÁNG CUỐI NĂM .........

1. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, triển khai Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH 11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quôc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường,thị trấn; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các Kết luận, Nghị quyết của Đảng các cấp về việc thực hiện QCDC ở cơ sở.

2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện kế hoạch kiểm tra chuyên đề về việc thực hiện QCDC ở cơ sở đối với các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn và các doanh nghiệp trên địa bàn huyện theo kế hoạch.

3. Kịp thời chấn chỉnh việc thực hiện QCDC ở các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn, các doanh nghiệp trên địa bànhuyện.

4. Tham mưu xây dựng kế hoạch tổng kết cuối năm việc thực hiện QCDC ở cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Trên đây là Báo cáo kết quả việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở 06 tháng đầu năm ........., nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm ......... của UBND huyện ............/.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
3 4.817
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi