Báo cáo tổng kết thi hành Điều lệ Đảng 2024 mới nhất
Hoatieu xin chia sẻ mẫu Báo cáo kết quả thi hành Điều lệ Đảng 2024 mới nhất về việc báo cáo kết quả thi hành Điều lệ Đảng. Mời các bạn tham khảo chi tiết dưới đây.
Báo cáo tổng kết thi hành điều lệ Đảng 2024
1. Báo cáo tổng kết thi hành điều lệ Đảng
Báo cáo tổng kết kết quả thi hành điều lệ Đảng là văn bản do cấp ủy, chính quyền địa phương, cấp ủy các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh lập ra nhằm báo cáo với cấp ủy cấp trên, ban tổ chức, ban tuyên giáo cấp trên kết quả thi hành điều lệ Đảng trong năm hoặc trong nhiệm kỳ. Nội dung chính của báo cáo tổng kết thi hành điều lệ Đảng gồm:
- Khái quát về đặc điểm, tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị: Đây là cơ sở để nêu bật điểm mạnh, điểm hạn chế của địa phương, đơn vị trong thi hành Điều lệ Đảng
- Kết quả thi hành điều lệ Đảng:
+ Công tác phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng của Trung ương và cấp tỉnh.
+ Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung trong quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
+ Kết quả tổ chức thi hành Điều lệ Đảng: về đảng viên, về cơ cấu tổ chức Đảng, cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương, về tổ chức cơ sở Đảng, tổ chức Đảng trong quân đội và công an địa phương, Đảng lãnh đạo MTTQ, Đoàn thanh niên... (bao gồm điểm mạnh, hạn chế, kiến nghị đề xuất).
- Bài học kinh nghiệm của đơn vị làm báo cáo trong thời gian thi hành điều lệ Đảng.
- Nêu kiến nghị, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức Trung ương những giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc được chỉ ra qua tổng kết thi hành Điều lệ Đảng.
2. Đề cương báo cáo kết quả thi hành Điều lệ Đảng
Trong mẫu đề cương hướng dẫn rõ các nội dung cần phải báo cáo trong quá trình thi hành Điều lệ Đảng. Mời các bạn tham khảo.
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Kết quả thi hành Điều lệ Đảng
(Kèm theo Công văn số 4819 - CV/BTCTW, ngày 13/3/2023 của Ban Tổ chức Trung ương)
-----
I. KẾT QUẢ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG (TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY)
Khái quát về đặc điểm, tình hình địa phương, cơ quan, đơn vị.
1. Công tác phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ, quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng: Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc.
2. Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung trong quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng (nếu có): Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc.
3. Kết quả tổ chức thi hành Điều lệ Đảng
Đề nghị các địa phương, cơ quan, đơn vị bám sát vào từng chương, điều, khoản, nội dung quy định trong Điều lệ Đảng để xây dựng báo cáo. Cụ thể:
3.1. Đánh giá việc thi hành các nội dung nêu tại phần mở đầu về Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Ðảng.
3.2. Về đảng viên
3.2.1. Kết quả thi hành các quy định về đảng viên như thế nào?
3.2.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về đảng viên; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về tiêu chuẩn của đảng viên; điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng.
(2) Về quyền, nhiệm vụ của đảng viên.
(3) Về thủ tục, quy trình, thẩm quyền kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại).
(4) Về thời gian dự bị đối với đảng viên; đảng viên dự bị bị kỷ luật.
(5) Về thủ tục, thẩm quyền, quy trình xét, công nhận đảng viên chính thức; xóa tên đảng viên; cho đảng viên ra khỏi Đảng.
(6) Về tuổi đảng; việc phát, quản lý thẻ đảng viên; quản lý hồ sơ đảng viên; thủ tục chuyển sinh hoạt đảng.
(7) Về giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng cho đảng viên tuổi cao, sức yếu.
(8) Về chế độ sinh hoạt đảng của đảng viên.
(9) Những nội dung khác (nếu có).
3.2.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về đảng viên và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.3. Về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (Chương II)
3.3.1. Kết quả thi hành các quy định về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng như thế nào?
3.3.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Về thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Về trách nhiệm của cấp ủy trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới.
- Về thực hiện tự phê bình và phê bình.
- Về chấp hành nghị quyết của Đảng.
- Về thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức.
- Về nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo; ý kiến của thành viên cơ quan lãnh đạo; quyền bảo lưu ý kiến.
(2) Về việc lập hệ thống tổ chức của Đảng.
(3) Về bầu cử trong Đảng và các nội dung liên quan đến bầu cử.
(4) Về đại hội:
- Về số lượng, cơ cấu, tiêu chí phân bổ, chỉ định, thẩm tra tư cách, bãi bỏ tư cách đại biểu dự đại hội đảng bộ các cấp.
- Về tiêu chuẩn, số lượng cấp ủy viên của từng cấp.
- Về việc đổi mới cấp ủy qua mỗi nhiệm kỳ.
- Về nhiệm vụ của đoàn chủ tịch tại đại hội.
- Về cấp ủy và cấp ủy viên khóa mới.
(5) Về tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy.
(6) Những nội dung khác (nếu có).
3.3.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng, giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.4. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương (Chương IV)
3.4.1. Kết quả thi hành các quy định về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương như thế nào?
3.4.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về đại hội đảng bộ cấp tỉnh, cấp huyện.
(2) Về nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy, bí thư cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện; quy chế làm việc và chế độ sinh hoạt.
(3) Những nội dung khác (nếu có).
3.4.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.5. Về tổ chức cơ sở đảng (Chương V)
3.5.1. Kết quả thi hành các quy định về tổ chức cơ sở đảng như thế nào?
3.5.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định tổ chức cơ sở đảng; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng.
(2) Về các nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.
(3) Về đại hội cấp cơ sở.
(4) Về số lượng cấp ủy viên của đảng bộ cơ sở.
(5) Về số lượng đảng viên tối thiểu để lập đảng bộ cơ sở.
(6) Về lập cơ cấu tổ chức ở các tổ chức đảng có đặc điểm khác nhau.
(7) Về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của đảng bộ bộ phận.
(8) Về chế độ sinh hoạt của chi ủy, chi bộ, đảng ủy, đảng bộ cơ sở.
(9) Về hình thức sinh hoạt chi bộ, nhất là ở các chi bộ có đông đảng viên, có đảng viên hoạt động phân tán...
(10) Về nhiệm kỳ đại hội của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở.
(11) Về ủy quyền cho đảng ủy cơ sở được quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên.
(12) Những nội dung khác (nếu có).
3.5.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tổ chức cơ sở đảng và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.6. Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam (Chương VI)
3.6.1. Kết quả thi hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam như thế nào?
3.6.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về việc cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương.
(2) Về hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội và Công an từ Trung ương đến cơ sở.
(3) Về cơ chế song trùng lãnh đạo đối với tổ chức đảng quân sự địa phương và công an địa phương.
(4) Những nội dung khác (nếu có).
3.6.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam, giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.7. Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp (Chương VII)
3.7.1. Kết quả thi hành các quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp như thế nào?
3.7.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về tổ chức đảng phải tiến hành kiểm tra, giám sát; tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng.
(2) Về cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.
(3) Về chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra các cấp (theo chế độ tập thể, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, kiểm tra của ủy ban kiểm tra cấp trên).
(4) Về nhiệm vụ, thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp.
(5) Những nội dung khác (nếu có).
3.7.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp, giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.8. Về khen thưởng, kỷ luật (Chương VIII)
3.8.1. Kết quả thi hành các quy định về khen thưởng, kỷ luật như thế nào?
3.8.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về khen thưởng, kỷ luật; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về thẩm quyền, tiêu chuẩn, đối tượng, thủ tục, giá trị tặng phẩm và các hình thức khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên.
(2) Về hình thức kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên.
(3) Tình hình thi hành kỷ luật và việc chấp hành kỷ luật đảng.
(4) Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên giữ chức vụ và đảng viên không giữ chức vụ có cùng mức độ, hành vi vi phạm.
(5) Về thẩm quyền, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
(6) Về khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.
(7) Về tính thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật Đảng và kỷ luật Nhà nước.
(8) Về hình thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với đảng viên phạm tội hình sự.
(9) Về lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho đảng viên khi tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán.
(10) Về thời hạn để bổ nhiệm, giới thiệu vào cấp ủy đối với đảng viên bị kỷ luật cách chức.
(11) Những nội dung khác (nếu có).
3.8.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về khen thưởng, kỷ luật và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.9. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (Chương IX)
3.9.1. Kết quả thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội như thế nào.
3.9.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về tổ chức đảng trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội lãnh đạo cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết của Đảng thành văn bản pháp luật của Nhà nước, văn bản của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội.
(2) Về việc Đảng giới thiệu cán bộ đủ tiêu chuẩn để ứng cử hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
(3) Về mô hình tổ chức và mối quan hệ của đảng đoàn, ban cán sự đảng với cấp ủy đảng trong các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương và cấp tỉnh.
(4) Những nội dung khác (nếu có).
3.9.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.10. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Chương X)
3.10.1. Kết quả thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh như thế nào?
3.10.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về việc cấp ủy đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ.
(2) Về việc đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn.
(3) Những nội dung khác (nếu có).
3.10.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
3.11. Về tài chính của Đảng (Chương XI)
3.11.1. Kết quả thi hành các quy định về tài chính của Đảng như thế nào?
3.11.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tài chính của Đảng; xác định rõ nguyên nhân (do tổ chức thực hiện; do quy định chưa phù hợp; do phát sinh những vấn đề mới...). Trong đó, tập trung vào những nội dung sau:
(1) Về nguồn thu từ đảng phí và mức đóng đảng phí của đảng viên.
(2) Về nguồn thu từ kinh tế đảng (doanh nghiệp của Đảng, các đơn vị sự nghiệp của Đảng...), ngân sách Nhà nước, các nguồn thu khác.
(3) Về quản lý tài chính, tài sản của Đảng.
(4) Về việc báo cáo và quyết định nhiệm vụ tài chính của các cấp ủy.
(5) Những nội dung khác (nếu có).
3.11.3. Kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tài chính của Đảng và giải quyết những vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn. Nêu rõ lý do kiến nghị, đề xuất từng nội dung, giải pháp?
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đánh giá chung mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân về:
1. Tình hình quán triệt và cụ thể hóa.
2. Kết quả thi hành Điều lệ Đảng.
3. Bài học kinh nghiệm
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương.
3. Kiến nghị, đề xuất khác.
(Trên cơ sở đề cương này, đề nghị các cấp ủy trực thuộc Trung ương, các
cơ quan, đơn vị ở Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đảng trực thuộc, các cơ quan chức năng xây dựng báo cáo kết quả thi hành Điều lệ Đảng).
3. Báo cáo tổng kết thi hành Điều lệ Đảng chi tiết
TỈNH ỦY...................... * | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM *** |
Số:................. | ............., ngày... tháng...năm..... |
BÁO CÁO
Kết quả thi hành Điều lệ Đảng
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Tình hình tự nhiên, địa giới hành chính, cộng đồng dân cư.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tình hình tổ chức Đảng, đảng viên
Trong những năm qua, quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với sự quyết tâm, đoàn kết, thống nhất, khắc phục mọi khó khăn, cố gắng, nỗ lực của toàn Đảng bộ và sự đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, tỉnh....................đã đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Nền kinh tế tiếp tục duy trì được mức tăng trưởng khá, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực; đời sống nhân dân không ngừng được nâng lên; quốc phòng, an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của chính quyền các cấp có nhiều chuyển biến tiến bộ; vai trò của Mặt trân Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được khẳng định; kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII, kết luận Hội nghị Trung ương 4 khóa XIII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên đã tạo chuyển biến tích cực trong hệ thống chính trị; niềm tin của đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, với chế độ, khối đại đoàn kết các dân tộc tiếp tục được củng cố vững chắc.
II. KẾT QUẢ THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG
1. Công tác phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ, quy định và hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng
1.1. Kết quả đạt được
Sau khi Điều lệ Đảng khóa XI và các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng được Trung ương ban hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy các nhiệm kỳ: 2010 - 2015, 2015 - 2020, 2020 - 2025 đều xây dựng, ban hành kế hoạch, văn bản chỉ đạo tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt đến các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc; tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt đến các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh; chỉ đạo sao gửi, cung cấp đầy đủ Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn về thi hành Điều lệ Đảng đến các cấp ủy, tổ chức đảng để phổ biến, quán triệt cho đội ngũ đảng viên.
Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc đã nghiêm túc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng đến các chi bộ đảng bằng các hình thức phù hợp; qua học tập, quán triệt, nhìn chung, nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên về vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng được nâng lên, từ đó tự giác chấp hành và thực hiện nghiêm túc Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên.
1.2. Hạn chế
Việc tổ chức phổ biến, học tập, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng của một số cấp uỷ, tổ chức đảng ở cơ sở còn hình thức, việc nghiên cứu, thảo luận còn hạn chế.
Một số cán bộ, đảng viên chưa nêu cao ý thức, trách nhiệm, chưa thực sự tự giác, gương mẫu học tập, nghiên cứu, chưa nắm vững Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng nên còn có trường hợp vi phạm Điều lệ Đảng đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các nội dung trong quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng
Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Trung ương về xây dựng Đảng, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã kịp thời cụ thể hoá thành các nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, kết luận, quyết định, hướng dẫn, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương để triển khai thực hiện, bảo đảm đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, đúng thẩm quyền; đồng thời chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện ở cấp mình và hướng dẫn cấp dưới trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện. Ngay sau mỗi kỳ đại hội, các cấp ủy từ tỉnh đến chi bộ đều đã nghiêm túc xây dựng, ban hành quy chế làm việc, trong quá trình tổ chức thực hiện đã kịp thời sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc để đảm bảo thống nhất với các quy định, hướng dẫn của cấp trên và yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện còn có một số hạn chế, khó khăn: Việc cụ thể hóa triển khai thực hiện một số văn bản của Trung ương còn chậm, chất lượng chưa cao. Một số quy định mới của Trung ương được ban hành có nội dung còn có cách hiểu khác nhau nhưng chậm được hướng dẫn thống nhất thực hiện; một số quy định của luật, các văn bản dưới luật chậm sửa đổi, bổ sung để thống nhất, đồng bộ với quy định của Đảng.
(Chi tiết các văn bản đã cụ thể hóa ban hành tại Biểu số 01 kèm theo).
3. Kết quả tổ chức thi hành Điều lệ Đảng
3.1. Đánh giá việc thi hành các nội dung nêu tại phần mở đầu về Đảng và những vấn đề cơ bản về xây dựng Ðảng
Nhìn chung, các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đã nắm vững và ngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về bản chất, mục đích của Đảng; nền tảng tư tưởng của Đảng; chủ nghĩa quốc tế; các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; mối liên hệ với nhân dân và quy luật phát triển của Đảng. Qua đó, luôn tự hào về bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng, tin tưởng, quyết tâm thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng đã đề ra.
3.2. Về đảng viên (Chương I)
3.2.1. Kết quả thi hành các quy định về đảng viên
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, nghiêm túc các quy định, chỉ thị, hướng dẫn của Trung ương về công tác đảng viên và quản lý đảng viên; nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên; rà soát, sàng lọc, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng; kết nạp đảng viên đối với người theo tôn giáo; kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng.
Công tác phát triển đảng viên luôn được quan tâm chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Từ năm ........... đến hết ..............., toàn tỉnh kết nạp được.................đảng viên (bình quân kết nạp được ........... đảng viên/năm); công tác kết nạp đảng viên, chuyển đảng chính thức được thực hiện bảo đảm đúng tiêu chuẩn, nguyên tắc, quy trình, thủ tục theo quy định; chất lượng đảng viên mới kết nạp ngày càng được nâng lên. Đến nay, toàn đảng bộ tỉnh có ............... đảng viên, trong đó: Ở xã, phường, thị trấn có ................đảng viên; cơ cấu đảng viên chuyển biến theo hướng tích cực, tỷ lệ đảng viên trẻ, nữ, dân tộc thiểu số, theo tôn giáo ngày càng tăng. Đa số đảng viên của Đảng bộ tỉnh đều giữ được lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, gương mẫu chấp hành mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có uy tín với quần chúng nhân dân; số lượng đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên bình quân hằng năm đều đạt trên..........%.
Công tác phân công nhiệm vụ cho đảng viên được các cấp ủy, chi bộ quan tâm thực hiện. Mỗi đảng viên đều được phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực, sở trường, sức khỏe, điều kiện, hoàn cảnh của từng đồng chí; qua đó góp phần tăng cường quản lý và đánh giá chất lượng đội ngũ đảng viên chặt chẽ, chính xác hơn. Các cấp ủy đã thực hiện nghiêm túc việc phân công cấp ủy viên, lãnh đạo, quản lý phụ trách các tổ chức đảng trực thuộc, trực tiếp dự sinh hoạt chi bộ; nhiều chi bộ đã phân công đảng viên theo dõi, phụ trách hộ gia đình.
Quyền của đảng viên được bảo đảm theo quy định của Điều lệ Đảng. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã kịp thời phổ biến, thông tin các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết chỉ thị của cấp trên và nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị đến đội ngũ cán bộ, đảng viên bằng các hình thức phù hợp; đảng viên được thảo luận, tham gia ý kiến trước khi biểu quyết các công việc của Đảng; dân chủ trong sinh hoạt đảng ngày càng được mở rộng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng.
Công tác quản lý đảng viên được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chú trọng. Việc xem xét, quyết định cho đảng viên được giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định; hiện nay toàn Đảng bộ tỉnh có................đảng viên được miễn sinh hoạt đảng, trong đó: Đảng viên miễn sinh hoạt đảng vì tuổi cao, sức yếu là...............đồng chí; đảng viên miễn sinh hoạt đảng do đi làm xa, chữa bệnh, nghỉ chế độ thai sản là ........... đồng chí. Công tác phát, quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng cơ bản đượcmthực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định.
3.2.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về đảng viên.
* Ưu điểm
Nhìn chung, các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định về đảng viên; công tác kết nạp quần chúng vào Đảng, chuyển đảng chính thức đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định; đội ngũ đảng viên tự giác, nghiêm túc thực hiện tốt 4 nhiệm vụ của người đảng viên và nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao; các quyền của đảng viên được đảm bảo thực hiện đầy đủ trên thực tế; công tác phát, quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng, miễn công tác, miễn sinh hoạt đảng, xem xét cho ra khỏi đảng được thực hiện kịp thời, chặt chẽ đúng quy trình, quy định.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
(1) Về tiêu chuẩn của đảng viên; điều kiện để được xét kết nạp vào Đảng Tỷ lệ đảng viên trên dân số toàn tỉnh hiện nay trên ......%, nguồn kết nạp đảng trong khối các cơ quan, nhất là cơ quan đảng, trong các đơn vị lực lượng vũ trang của tỉnh còn rất ít; đối với các doanh nghiệp do tình hình sản xuất, kinh doanh mấy năm gần đây gặp nhiều khó khăn nên số lượng công nhân, người lao động thường xuyên biến động; đối với các xã, phường, thị trấn, lực lượng thanh niên, quần chúng trong độ tuổi lao động sau khi học xong phổ thông đi học nghề, làm công nhân, học đại học..., số thanh niên còn lại ở địa phương ít tham gia sinh hoạt tại các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố, chưa muốn phấn đấu vào Đảng. Do đó khó hoàn thành tỷ lệ kết nạp đảng viên mới hằng năm trong giai đoạn 2020 - 2025; giai đoạn 2025 - 2030 theo Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Việc kết nạp đảng viên trong các đơn vị kinh tế tư nhân, trong tôn giáo vẫn còn nhiều khó khăn và chưa được quan tâm đúng mức.
Một số ít tổ chức đảng còn có biểu hiện chạy theo số lượng, chưa thật sự coi trọng chất lượng.
Chưa có quy định, hướng dẫn tổ chức kết nạp trường hợp người vào Đảng sau khi có quyết định kết nạp vào Đảng của cấp có thẩm quyền mới phát hiện mắc bệnh hiểm nghèo.
Chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể việc kết nạp đối với trường hợp quần chúng bị khiếm thị vào Đảng.
(2) Về quyền, nhiệm vụ của đảng viên.
Một số ít cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đúng, đầy đủ về nhiệm vụ, quyền đảng viên; chưa thực sự phát huy năng lực, ý thức trách nhiệm, ngại học tập, lười rèn luyện dẫn đến hiệu quả công việc thấp. Quyền được thông tin đối với một số đảng viên đi làm ăn xa không được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Việc thực hiện quyền phê bình, chất vấn của đảng viên về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở các cấp trong phạm vi tổ chức còn hạn chế do thiếu các quy định cụ thể. Quyền bảo lưu ý kiến của đảng viên chưa được cụ thể hóa để dễ thực hiện. Còn một số chi bộ chưa làm tốt công tác quản lý, giáo dục và phân công nhiệm vụ cho đảng viên.
(3) Về thủ tục, quy trình, thẩm quyền kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại)
Việc triển khai thực hiện Điểm 3.1, Khoản 3, Quy định số 24-QĐ/TW5, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng và Khoản 1, Điều 4, Điều lệ Đảng6 quy định đối với người vào Đảng chưa được thống nhất.
Trong thực tiễn, việc giới thiệu người vào Đảng ở các cơ quan có trường hợp do 2 đảng viên chính thức giới thiệu, có trường hợp thì 1 đảng viên chính thức và ban chấp hành công đoàn cơ quan giới thiệu; ở các chi bộ trường học thuộc cấp xã nếu nhà trường không có chi đoàn thanh niên thì người vào Đảng ở trong trường học còn trong độ tuổi thanh niên có trường hợp do 1 đảng viên chính thức và ban chấp hành công đoàn cơ sở nhà trường giới thiệu, có trường hợp do 1 đảng viên chính thức và ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xã giới thiệu.
Một số cấp ủy, chi bộ do trình độ, năng lực còn hạn chế, việc hướng dẫn, nghiệp vụ công tác đảng, thực hiện thủ tục, hồ sơ kết nạp Đảng còn lúng túng; có nhiều trường hợp người vào Đảng phải bổ sung hoặc làm lại nhiều lần mới hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Một số cấp uỷ cấp trên cơ sở đã trực tiếp tổ chức lễ kết nạp cho nhiều đảng viên nhân các dịp lễ lớn, quan trọng nhưng chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể về cấp trên cơ sở trực tiếp tổ chức lễ kết nạp cho đảng viên để thực hiện thống nhất.
(4) Về thời gian dự bị đối với đảng viên; đảng viên dự bị bị kỷ luật
Quy định thời gian dự bị của đảng viên bị xử lý kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo) 12 tháng là chưa thực sự phù hợp, cần xem xét, kéo dài thời gian thử thách đối với đảng viên dự bị bị kỷ luật (khiển trách, cảnh cáo) thêm ít nhất 6 tháng tính từ thời điểm hết thời gian dự bị theo quy định hiện nay hoặc cho đến khi quyết định kỷ luật hết hiệu lực thì mới được làm thủ tục công nhận đảng viên chính thức.
(5) Về thủ tục, thẩm quyền, quy trình xét, công nhận đảng viên chính thức; xóa tên đảng viên; cho đảng viên ra khỏi Đảng.
Quy định người giới thiệu người vào Đảng cùng công tác với người xin vào Đảng tối thiểu 12 tháng khó thực hiện đối với quần chúng là chiến sĩ nghĩa vụ quân sự, công an (thời gian tham gia nghĩa vụ là 24 tháng), viên chức các đơn vị trường học, trạm y tế thường xuyên được điều động đến đơn vị khác không cùng một tổ chức đảng.
Đối với các trường hợp đảng viên dự bị bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo nhưng chưa đến mức xoá tên khi xét chuyển đảng viên chính thức còn gặp khó khăn, chưa đồng thuận (tại thời điểm quyết định công nhận đảng viên chính thức vẫn đang trong thời gian thi hành kỷ luật).
Một số chi bộ xem xét, đề nghị xóa tên đảng viên bỏ sinh hoạt đảng chưa kịp thời (một số đảng viên không tham gia sinh hoạt và đóng đảng phí từ trên 4 tháng mới làm thủ tục xóa tên đảng viên).
Một số đảng viên dự bị chậm hoàn thiện các thủ tục đề nghị công nhận đảng viên chính thức (như chậm học bồi dưỡng lớp đảng viên mới hoặc có lý do khác).
(6) Về tuổi đảng; việc phát, quản lý thẻ đảng viên; quản lý hồ sơ đảng viên; thủ tục chuyển sinh hoạt đảng
Công tác quản lý hồ sơ đảng viên còn một số hạn chế, còn tình trạng hồ sơ đảng viên không đủ tài liệu theo quy định, công tác cập nhật những thay đổi của đảng viên về quá trình công tác, học tập, quan hệ gia đình... còn khó khăn, do cán bộ quản lý, cập nhật hồ sơ đảng viên đều là kiêm nhiệm, công tác đảng vụ nhiều.
Đối với đảng viên đi lao động xuất khẩu ở nước ngoài, do điều kiện công việc, nơi ở, nơi làm việc xa trụ sở đại diện của tổ chức đảng ở nước ngoài, không thành thạo tiếng bản xứ, gặp khó khăn trong việc chuyển sinh hoạt đảng đến tổ chức đảng ở nước sở tại.
(7) Về giảm, miễn công tác và sinh hoạt đảng cho đảng viên tuổi cao, sức yếu
Một số đảng viên là cán bộ hưu trí, còn sức khỏe nhưng vẫn xin miễn sinh hoạt đảng. Trong khi đó, cơ sở y tế chưa có hướng dẫn về việc cấp giấy chứng nhận sức khỏe yếu để được miễn công tác và sinh hoạt đảng.
(8) Về chế độ sinh hoạt đảng của đảng viên
Chất lượng sinh hoạt chi bộ ở một số nơi còn hạn chế, chưa thể hiện rõ nét tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu trong các buổi sinh hoạt, ghi chép biên bản họp còn sơ sài, chưa phản ánh được đầy đủ nội dung, diễn biến của cuộc họp một số đảng viên chưa thật sự tự giác, nghiêm túc chấp hành đầy đủ chế độ sinh hoạt, ý thức trách nhiệm trong tự phê bình và phê bình chưa cao. Một số chi bộ loại hình nông thôn vùng cao, vùng sâu tổ chức sinh hoạt định kỳ hằng tháng chưa đảm bảo đầy đủ theo quy định.
(9) Những nội dung khác
Việc quản lý, theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị đi làm xa nơi cư trú mà nơi làm việc không có tổ chức đảng hoặc làm lưu động ở nhiều địa phương không có địa chỉ cụ thể còn gặp khó khăn, chưa thực hiện thống nhất (có được tạm miễn sinh hoạt đảng và thực hiện thủ tục chuyển đảng chính thức thế nào?).
Công tác chuyển sinh hoạt đảng, tạm miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên thường xuyên đi làm ăn xa, đi xuất khẩu lao động còn vướng mắc, trên thực tế có một trường hợp bỏ sinh hoạt đảng, phải xoá tên trong danh sách đảng viên (theo quy định hiện nay về tạm miễn sinh hoạt đảng chỉ áp dụng đối với trường hợp đi ra ngoài địa phương dưới 12 tháng).
3.2.3. Kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị quy định, hướng dẫn cụ thể hơn về đối tượng do công đoàn cơ sở giới thiệu vào Đảng.
- Xem xét, bổ sung quy định kết nạp người đã tảo hôn vào Đảng, theo hướng sau thời gian 5 năm, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng thì được xem xét, kết nạp vào Đảng (Thực tế, do điều kiện miền núi, dân tộc, tập quán… tại địa phương có một số quần chúng ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, có nguyện vọng thiết tha phấn đấu vào Đảng, đến nay đã đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để xem xét, kết nạp nhưng chưa có quy định cụ thể để xem xét kết nạp, rất thiệt thòi cho quần chúng).
- Xem xét, bổ sung quy định việc cấp uỷ cấp trên cơ sở trực tiếp tổ chức lễ kết nạp đảng viên chung cho đảng viên tại các khu di tích lịch sử, khu lưu niệm các đồng chí lãnh tụ của Đảng, lãnh đạo tiền bối tiêu biểu của Đảng nhân dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương như: Ngày sinh nhật Bác, kỷ niệm ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh…
- Xem xét, bổ sung quy định về kết nạp trường hợp người vào Đảng sau khi có quyết định kết nạp vào Đảng của cấp có thẩm quyền mới phát hiện mắc bệnh hiểm nghèo.
- Xem xét, điều chỉnh tăng thời gian dự bị đối với đảng viên dự bị vi phạm bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo; đảng viên dự bị chậm hoàn thành thủ tục đề nghị công nhận đảng viên chính thức (trừ trường hợp do lỗi của tổ chức).
- Xem xét, bổ sung quy định về quản lý, theo dõi, giúp đỡ đảng viên dự bị đi làm xa nơi cư trú mà nơi làm việc không có tổ chức đảng hoặc làm lưu động ở nhiều địa phương không có địa chỉ cụ thể; về quản lý đảng viên, sinh hoạt đảng đối với đảng viên thường xuyên đi lao động ngoài địa bàn theo hướng linh động, tạo điều kiện cho đảng viên phát triển kinh tế gia đình; về thời hạn tạm miễn sinh hoạt đảng đối với những trường hợp đảng viên đi ra ngoài địa phương làm ăn không có điều kiện sinh hoạt đảng.
- Xem xét, quy định cụ thể việc thực hiện quyền phê bình, chất vấn của đảng viên về hoạt động của tổ chức đảng, đảng viên các cấp, quyền bảo lưu ý kiến của đảng viên.
- Xem xét, quy định cụ thể đối với các trường hợp đảng viên có sức khỏe yếu xin miễn công tác và sinh hoạt đảng (về những trường hợp phải có ý kiến của ban thường vụ đảng ủy cơ sở trước khi chi bộ quyết định; về việc cấp giấy chứng nhận sức khỏe).
- Hiện nay đã có một số địa phương triển khai xây dựng phần mềm “Sổ tay đảng viên điện tử” và đưa vào sử dụng, bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Do đó, đề nghị Trung ương cho phép, quy định, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.
3.3. Về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (Chương II)
3.3.1. Kết quả thi hành các quy định về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng
Các nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng đã được các cấp ủy, tổ chức đảng tuân thủ và thực hiện nghiêm túc.
Việc sắp xếp hệ thống tổ chức đảng được thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã bám sát quy định thi hành Điều lệ Đảng để xây dựng quy chế làm việc, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, giải quyết tốt mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; tạo điều kiện cho các loại hình tổ chức đảng phát huy hiệu quả trong triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Các cấp ủy, tổ chức, tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh đã nghiêm túc thực hiện kiểm điểm tự phê bình và phê bình gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Chỉ thị số 05-CT/TW và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Công tác chuẩn bị kiểm điểm tự phê bình và phê bình được các tập thể, cá nhân chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng, đúng quy định, hướng dẫn của cấp trên. Trong kiểm điểm, nhìn chung đã thể hiện rõ tính nghiêm túc, tự giác, trung thực, cầu thị, chân thành, đoàn kết; tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm trong phê bình có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước được khắc phục và đã chú trọng nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4.
Nhiều đồng chí là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị đã gương mẫu, tự giác, nghiêm túc tự kiểm điểm, đối chiếu với những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, tự thấy mình còn có nhiều hạn chế, khuyết điểm cần khắc phục, sửa chữa, từ đó tạo sự lan tỏa để cấp dưới noi theo.
Việc kiện toàn hệ thống tổ chức đảng theo ngành và đơn vị hành chính được thực hiện thường xuyên theo quy định của Điều lệ Đảng và chỉ đạo, hướng dẫn Trung ương, về cơ bản hệ thống tổ chức đảng phù hợp với tình hình thực tiễn, từng bước được đổi mới theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với hệ thống chính trị.
Hiện nay, trực thuộc Tỉnh uỷ có ......đảng bộ huyện,...... đảng bộ thành phố; ..... đảng bộ khối các cơ quan tỉnh (bao gồm tổ chức đảng trong các doanh nghiệp nhà nước); .......đảng bộ lực lượng vũ trang (Đảng bộ Quân sự, Đảng bộ Bộ đội Biên phòng tỉnh và Đảng bộ Công an tỉnh); trực thuộc cấp uỷ huyện và tương đương có ....... tổ chức cơ sở đảng, trong đó có ..... đảng bộ xã, phường, thị trấn; đảng bộ cơ quan chính quyền được thực hiện ở .../... huyện, thành phố; đa số các tổ chức đảng trong cơ quan, doanh nghiệp được tổ chức theo đơn vị hành chính; một số tổ chức cơ sở đảng tổ chức theo ngành dọc từ tỉnh đến các huyện (như Đảng bộ: Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Điện lực); không có đảng uỷ cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở.
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng nguyên tắc, hình thức, trình tự, thủ tục bầu cử các cơ quan lãnh đạo ở cấp mình đảm bảo theo đúng Quy chế bầu cử trong Đảng và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung ương; quyền hạn, trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức liên quan đến bầu cử; việc ứng cử, đề cử, quy định về số dư, trình tự, thủ tục bầu cử phù hợp với tình hình thực tế. Việc bầu cử cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra các cấp, bầu đại biểu dự đại hội cấp trên, giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo ở cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín; việc bầu các cơ quan điều hành, giúp việc đại
hội, hội nghị (đoàn chủ tịch, đoàn thư ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu...)... thông qua số lượng và danh sách bầu cử được biểu quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết).
Đại biểu dự đại hội đại biểu các cấp được phân bổ ở tất cả các chi, đảng bộ trực thuộc, phù hợp về số lượng, cơ cấu và đảm bảo tiêu chí phân bổ đại biểu; qua các kỳ đại hội 100% đại biểu đủ tư cách dự đại hội. Công tác nhân sự được các cấp ủy đảng chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ, công tâm, khách quan; thực hiện đúng quy trình và nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo số lượng, cơ cấu và số dư theo quy định, đảm bảo đổi mới các cấp là 1/3 tổng số cấp ủy viên mỗi nhiệm kỳ, thường xuyên rà soát, bổ sung, kiện toàn cấp ủy viên còn thiếu. Quy định về các nhiệm vụ của đoàn chủ tịch đại hội được thực hiện nghiêm túc tại đại hội mỗi cấp; nội dung đoàn chủ tịch điều hành được chuẩn bị chu đáo, phân công rõ nhiệm vụ của từng thành viên, thực hiện khoa học, linh hoạt, góp phần quyết định sự thành công của đại hội.
Tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng ở Tỉnh ủy, huyện uỷ, thành uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh tiếp tục được sắp xếp, kiện toàn và hoàn thiện, góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, giảm số lượng lãnh đạo. Năm 20....., biên chế các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp uỷ, đơn vị sự nghiệp của Đảng, cấp tỉnh có .......đồng chí; cấp huyện có ..... đồng chí, đến...../...../20...... cấp tỉnh còn có .........đồng chí; cấp huyện còn ........ đồng chí.
(Chi tiết về số liệu đảng bộ cấp trên cơ sở; các tổ chức cơ sở đảng; tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan đảng tại Biểu số 5, 6, 15 kèm theo).
3.3.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng
* Ưu điểm
Nhìn chung, các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Nguyên tắc tập trung dân chủ ở một số cấp ủy, tổ chức đảng có lúc, có nơi thực hiện chưa nghiêm. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong tổ chức và hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng có nội dung chưa được quy định cụ thể phù hợp với tình hình thực tế, nhất là về mối quan hệ, trách nhiệm giữa tập thể, cá nhân và người đứng đầu, nên khó xác định trách nhiệm của cá nhân khi xảy ra sai phạm, tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm còn diễn ra ở một số tổ chức đảng; một số ít cấp ủy cơ sở chưa phát huy tốt vai trò của người đứng đầu cấp ủy.
Tình trạng nể nang, né tránh, tính tự giác trong kiểm điểm tự phê bình, phê bình ở nhiều nơi chậm được khắc phục. Công tác đánh giá cán bộ có nơi còn có biểu hiện nể nang, chưa chặt chẽ.
Một số cấp ủy viên ở cơ sở chưa nắm vững Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn; thực hiện chưa đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của đảng viên và của cấp ủy viên.
Về tiêu chuẩn, số lượng cấp ủy viên của từng cấp: Việc quy định về số lượng cấp uỷ viên cấp cơ sở (tại Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị) đối với loại hình xã, phường, thị trấn “Số lượng cấp uỷ viên không quá 15 đồng chí, số lượng phó bí thư từ 1 đến 2 đồng chí”; đối với những đảng bộ cơ sở loại hình khác “Số lượng cấp uỷ viên cơ bản thực hiện như nhiệm kỳ 2015 - 2020” còn chưa cụ thể để áp dụng thống nhất.
Về tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy: Thực hiện Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư về tổ chức, hoạt động và mối quan hệ công tác của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh uỷ còn có khó khăn trong sắp xếp, bố trí, triển khai nhiệm vụ như: Việc cân đối kinh phí để thực nhiệm vụ chung tại Văn phòng Tỉnh uỷ; Văn phòng Tỉnh ủy chịu trách nhiệm bố trí nhân lực làm công tác phục vụ, bảo vệ, văn thư, lưu trữ, kế toán tại các ban xây dựng đảng tỉnh do trụ sở làm việc độc lập, nên việc giám sát, đôn đốc công tác đối với các đồng chí này chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao; việc đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên hằng năm phải căn cứ nhận xét của các ban đảng
nên kết quả xếp loại đối với các công chức, người lao động và các đảng viên tại các ban đảng gặp còn nhiều vướng mắc, khó khăn, chưa đảm bảo thực chất, toàn diện. Việc quản lý con dấu của các ban đảng do công chức (văn thư) thuộc biên chế Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện còn bất cập...
3.3.3. Kiến nghị, đề xuất
- Xem xét, nghiên cứu quy định cụ thể về mối quan hệ, trách nhiệm giữa tập thể, cá nhân và người đứng đầu để xác định rõ trách nhiệm của cá nhân khi để xảy ra sai phạm.
- Xem xét, quy định cụ thể về số lượng cấp uỷ viên, phó bí thư của đảng uỷ cơ sở theo số lượng đầu mối tổ chức đảng trực thuộc đảng uỷ và số lượng đảng viên của đảng bộ để thực hiện thống nhất.
- Xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư theo hướng: Chuyển bộ phận văn thư, lưu trữ, kế toán, phục vụ, bảo vệ, lái xe và xe ô tô về các ban đảng, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy trực tiếp quản lý.
- Quy định, hướng dẫn cụ thể thêm việc chỉ định đảng viên của đảng bộ khác tham gia cấp uỷ đảng bộ đặc thù, như: Về khái niệm đặc thù, tiêu chuẩn, điều kiện...
3.4. Cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương (Chương IV)
3.4.1. Kết quả thi hành các quy định về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương
Công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các nhiệm kỳ đều được cấp ủy tỉnh, cấp ủy cấp huyện chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng và chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các nội dung, quy trình tiến hành đại hội theo đúng chỉ thị của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Trung ương về tổ chức đại hội đảng bộ các cấp các nhiệm kỳ.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ ......, nhiệm kỳ 20.... - 20.... đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm ..... đồng chí, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gồm .... đồng chí, bầu Bí thư Tỉnh ủy và ..... Phó Bí thư; Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ ...., nhiệm kỳ 20... - 20.... đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm ....đồng chí, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gồm ..... đồng chí, bầu .... Phó Bí thư (Riêng Bí thư Tỉnh uỷ nhiệm kỳ 20.... - 20.... do Trung ương chỉ định trước Đại hội). Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ ........, nhiệm kỳ 20..... - 20..... đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh gồm .....đồng chí (trong đó có ..... đồng chí là cán bộ Trung ương luân chuyển); Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ gồm.....đồng chí, bầu Bí thư Tỉnh ủy và ..... Phó Bí thư. Tháng .../2...., nhân sự Bí thư Tỉnh uỷ có sự thay đổi. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, có .... Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; .... Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thôi tham gia cấp uỷ do chuyển công tác; đến nay, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh có.... đồng chí; Ban Thường vụ Tỉnh uỷ có .... đồng chí. Đại hội đại biểu đảng bộ các huyện nhiệm kỳ 20.... - 20.... , bầu số lượng huyện ủy viên .... đồng chí/mỗi đảng bộ (riêng đảng bộ huyện Cao Lộc, Lộc Bình có .... đồng chí), số lượng uỷ viên ban thường vụ .... đồng chí, phó bí thư .... đồng chí; Đảng bộ thành phố Lạng Sơn bầu .... thành uỷ viên, .... uỷ viên Ban Thường vụ, .... phó bí thư. Số lượng cấp uỷ giảm khoảng .... % so với số lượng cấp uỷ viên nhiệm kỳ 20.... - 20....
Ngay từ đầu các nhiệm kỳ, Tỉnh uỷ, các huyện uỷ, thành uỷ trực thuộc đã chủ động xây dựng, ban hành Quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc, chặt chẽ, đồng bộ, đúng với các quy định của Trung ương và đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện các lĩnh vực thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ; xây dựng, ban hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội đã đề ra, chương trình công tác toàn khóa; hằng năm cụ thể hoá bằng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo thực hiện hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Phân công các đồng chí cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ phụ trách, theo dõi lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị. Ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực cấp ủy duy trì và thực nghiêm túc quy chế làm việc; các hội nghị ban chấp hành, ban thường vụ được chuẩn bị đầy đủ nội dung,
bảo đảm chất lượng, bám sát chương trình công tác năm, chương trình toàn khoá và được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế; những vấn đề quan trọng được dân chủ thảo luận, tạo đồng thuận nhất trí cao; những vấn đề vượt quá thẩm quyền, được đưa ra bàn bạc thống nhất, biểu quyết tại hội nghị.
Các đồng chí cấp ủy viên, uỷ viên ban thường vụ, thường trực cấp ủy luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, cầu thị, nêu gương, tận tụy, tâm huyết, đổi mới, sáng tạo, linh hoạt điều chỉnh chương trình công tác phù hợp với tình hình thực tiễn, kịp thời xử lý những vấn đề mới phát sinh, đột xuất; tham dự đầy đủ và hăng hái tham gia ý kiến tại các kỳ họp; trong giải quyết công việc luôn thảo luận dân chủ, cẩn trọng, kỹ lưỡng, có trọng tâm, trọng điểm, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
(Chi tiết số liệu về cấp ủy tỉnh; cấp ủy huyện và tương đương và cấp ủy cơ sở tại Biểu số 8, 9,10 kèm theo).
3.4.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở địa phương
* Ưu điểm
Cấp ủy, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện các nhiệm kỳ luôn đoàn kết, thống nhất; chấp hành và thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc; thực hiện hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đại hội đảng bộ, các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của cấp trên và chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động, kịp thời đề xuất, kiến nghị với Tỉnh ủy, với Trung ương những vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của cấp ủy tỉnh, của Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với địa phương mình.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Một số ít đồng chí cấp ủy viên (cả cấp ủy viên cấp tỉnh, cấp huyện) chưa tích cực tham gia vào công tác lãnh đạo tập thể của cấp ủy; chưa thể hiện rõ tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn, đơn vị được phân công phụ trách; việc phát hiện, báo cáo, đề xuất với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy vấn đề mới phát sinh, các giải pháp trong tổ chức thực hiện còn ít. Có đồng chí trong chỉ đạo, điều hành địa bàn, lĩnh vực để xảy ra vụ việc vi phạm gây dư luận không tốt; vi phạm các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, phải xem xét xử lý kỷ luật.
Kết cấu, bố cục và một số nội dung quy chế làm việc của cấp ủy cấp huyện chưa có sự thống nhất giữa các địa phương. Quy chế làm việc của một số cấp ủy cấp huyện còn có nội dung chưa thống nhất với quy định phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử của huyện (về việc điều động, luân chuyển giáo viên thuộc địa bàn huyện quản lý), chưa bảo đảm việc đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát theo chủ trương của Đảng; một số lĩnh vực thuộc phạm vi lãnh đạo nhưng chưa được cụ thể hóa đầy đủ trong quy chế, chưa rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng tập thể, cá nhân nên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện còn lúng túng.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp ủy cấp huyện và các cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có lúc chưa được kịp thời, đầy đủ nên một số nội dung trình hội nghị thường trực, ban thường vụ, cấp ủy chưa đảm bảo quy trình, chất lượng và thời gian theo quy định.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế làm việc của một số cấp ủy có mặt còn hạn chế, chưa thường xuyên, quyết liệt, nghiêm túc. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của một số ít cấp uỷ cấp huyện có lúc chưa kịp thời, đầy đủ.
Việc lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa và tổ chức thực hiện một số nội dung trong các chủ trương, nghị quyết của Đảng có mặt thiếu quyết liệt, hiệu quả đạt được chưa cao. Việc xử lý các vi phạm có lúc, có việc chưa kịp thời, triệt để, nghiêm túc.
3.4.3. Kiến nghị, đề xuất
Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương nghiên cứu, tham mưu Ban Bí thư sớm ban hành Quy chế làm việc mẫu của cấp ủy cấp huyện (tương tự như đã ban hành đối với cấp tỉnh). Trong đó, cần quan tâm các nội dung sau:
- Xác định rõ ràng, cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm của cấp ủy, ban thường vụ và thường trực cấp ủy. Tránh tình trạng khi thảo luận, xây dựng quy chế làm việc, mỗi cấp ủy có những quy định phân cấp khác nhau, chưa thống nhất, nhất là nội dung cho chủ trương về kinh tế - xã hội và công tác quản lý cán bộ thuộc diện cấp ủy huyện quản lý.
- Xác định cụ thể thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng, hiệu phó các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Thực tế hiện nay quy định chưa có sự thống nhất, có địa phương nội dung này quy định thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng có địa phương quy định thuộc thẩm quyền của thường trực cấp ủy, có địa phương quy định thuộc thẩm quyền của ban thường vụ cấp ủy.
- Quy định rõ sự lãnh đạo của Đảng trong các lĩnh vực xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị ở các địa phương, đơn vị cơ sở.
3.5. Về tổ chức cơ sở đảng (Chương V)
3.5.1. Kết quả thi hành các quy định về tổ chức cơ sở đảng
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành các đề án, nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; chỉ đạo các cấp uỷ, nhất là các tổ chức cơ sở đảng thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình10; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của chi bộ thôn, tổ dân phố, chi bộ cơ quan trực thuộc đảng ủy cơ sở. Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã xây dựng, ban hành quy chế làm việc mẫu của đảng ủy xã, phường, thị trấn và quy chế làm việc mẫu của chi bộ thôn, tổ dân phố.
Nhiều cấp ủy cấp huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hóa xây dựng, ban hành quy chế làm việc mẫu, mẫu biên bản, mẫu nghị quyết cho cấp ủy trực thuộc và chi bộ. Cấp ủy các cấp đã thực hiện tốt công tác phân công cấp ủy viên, lãnh đạo, quản lý phụ trách, theo dõi giúp đỡ các tổ chức đảng trực thuộc, trực tiếp dự sinh hoạt chi bộ, qua đó phát hiện những vấn
đề bức xúc nổi cộm cũng như nắm bắt tâm tư nguyện vọng, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của đảng viên và nhân dân tại cơ sở và để từ đó đưa ra cấp ủy bàn bạc, thảo luận, đề ra giải pháp tháo gỡ, giải quyết; các vướng mắc, hạn chế được phát hiện và chỉ đạo khắc phục, chấn chỉnh kịp thời.
Các tổ chức cơ sở đảng được sắp xếp, kiện toàn kịp thời, đồng bộ, phù hợp với tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị12; tích cực đổi mới lề lối, tác phong làm việc, nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Kịp thời cụ thể thể hóa chủ trương, nghị quyết của cấp trên phù hợp với điều kiện thực tiễn; tập trung giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh ở cơ sở; lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt công tác vận động, tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; hằng năm có trên 90% tổ chức cơ sở đảng được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên.
Các cấp uỷ cơ sở đã đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác; tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp ở cơ sở. Chủ trương bí thư cấp ủy, chi bộ đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị được thực hiện nghiêm túc; tiếp tục thực hiện bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện; bí thư đảng ủy cấp xã đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã ...........
Việc kiện toàn đội ngũ cấp uỷ viên luôn được cấp uỷ các cấp quan tâm lãnh đạo thực hiện, đảm bảo lựa chọn được những đồng chí có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, có uy tín với nhân dân, có khả năng cụ thể hoá triển khai, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào hoạt động thực tiễn ở chi bộ. Đa số cấp uỷ viên đã nêu cao tinh thần trách nhiệm trước chi bộ, trước quần chúng nhân dân trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ.
Thường xuyên rèn luyện giữ vững phẩm chất đạo đức, lối sống; luôn gắn bó, quan hệ mật thiết với nhân dân, được nhân dân và quần chúng nơi công tác tin tưởng.
(Chi tiết số liệu về tổ chức cơ sở đảng tại Biểu số 6 kèm theo).
3.5.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định tổ chức cơ sở đảng.
* Ưu điểm
Các quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản cụ thể hóa thi hành Điều lệ Đảng về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng hiện hành cơ bản là phù hợp, đáp ứng thực tiễn. Các cấp ủy, tổ chức đảng đã lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc, bảo đảm nguyên tắc, đúng quy trình, quy định.
Nhìn chung, các tổ chức cơ sở đảng trong Đảng bộ tỉnh đã thể hiện rõ vai trò hạt nhân chính trị ở cơ sở; chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả; nhiều cấp ủy cơ sở, tổ chức đảng đã đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác; tập trung lãnh đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc ở cơ sở; giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vấn đề nổi cộm, phát sinh ở cơ sở, không để hình thành điểm nóng, phức tạp trên địa bàn.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Đảng bộ tỉnh có nhiều chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở nhất là ở thôn, tổ dân phố, trường học thuộc xã, phường, thị trấn có trên .....đảng viên. Tuy nhiên, do đặc thù không thể chia tách thành nhiều chi bộ.
Đảng bộ tỉnh có ...... đảng bộ bộ phận, hiện nay chỉ có quy định về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận trong lực lượng vũ trang, các loại hình còn lại chưa rõ chức năng, nhiệm vụ nên tổ chức, hoạt động còn có những hạn chế nhất định.
Việc sinh hoạt định kỳ đối với đảng bộ cơ sở, chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có đông đảng viên còn gặp khó khăn, chưa có giải pháp căn bản để khắc phục; các đảng bộ xã, phường, thị trấn đông đảng viên chủ yếu tổ chức sinh hoạt theo cụm, phân công cấp uỷ viên phụ trách, đảm bảo nội dung sinh hoạt của đảng bộ; chất lượng sinh hoạt ở các chi bộ thôn, khu, khối phố có đông đảng viên không bảo đảm, do khó khăn về hội trường họp, hạn chế trong góp ý, phê bình.
Việc duy trì chế độ và đảm bảo thời gian sinh hoạt theo quy định ở các chi bộ loại hình cơ quan, doanh nghiệp có ít đảng viên còn gặp khó khăn; chủ yếu tổ chức sinh hoạt chi bộ kết hợp với giao ban công tác chuyên môn.
Về nhiệm kỳ đại hội của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở: Quy định nhiệm kỳ đại hội của chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở là 5 năm 2 lần như hiện nay chưa thực sự phù hợp đối với các chi bộ thôn, tổ dân phố để thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội của chi bộ và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo nghị quyết của đảng bộ xã, phường, thị trấn.
Theo quy định hiện hành, phụ cấp cấp uỷ viên chỉ đến cấp cơ sở nên gặp khó khăn khi thực hiện sắp xếp các chi bộ cơ quan, doanh nghiệp về trực thuộc đảng uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn hoặc trực thuộc đảng bộ cơ sở cơ quan chính quyền.
3.5.3. Kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị xem xét có quy định thực hiện sinh hoạt tại tổ đảng thay cho sinh hoạt chi bộ đối với đảng viên ở các chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở đông đảng viên nhưng không thể tách thành nhiều chi bộ như loại hình chi bộ thôn, tổ dân phố, chi bộ trong các trường học thuộc cấp xã; xem xét, quy định thành lập đảng bộ bộ phận ở khu dân cư có đông đảng viên trở lên, đồng thời Ban Bí thư ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận ở khu dân cư. - Nghiên cứu, xây dựng, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, nhất là chi bộ thôn, tổ dân phố; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận; kịp thời bổ sung, sửa đổi các quy định về chức năng, nhiệm vụ tổ chức cơ sở đảng trong các loại hình cho phù hợp thực tiễn giai đoạn mới.
3.6. Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam (Chương VI)
3.6.1. Kết quả thi hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam
Các tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam trực thuộc Tỉnh uỷ, bao gồm:............................ Đảng uỷ Công an tỉnh, Đảng uỷ Quân sự tỉnh, Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của Tỉnh uỷ, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ ngành dọc cấp trên về mặt chuyên môn, nghiệp vụ; trong thời gian qua, các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp trong Quân đội, Công an đã lãnh đạo đơn vị thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững.
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo Đảng uỷ Công an tỉnh, Đảng uỷ Quân sự, Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt Nam và các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kế hoạch, hướng dẫn của Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân, Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân về hệ thống tổ chức đảng trong quân đội và công an.
Vị trí, vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng trong quân đội và công an ở địa phương ngày càng được khẳng định và tăng cường; chức năng, nhiệm vụ của các loại hình đảng bộ, chi bộ trong quân đội và công an được thực hiện đầy đủ, thuận lợi. Các nguyên tắc, quy định được tổ chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, không có khó khăn, vướng mắc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn hoạt động, công tác, như:
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt; Nhà nước thống nhất quản lý đối với quân đội, công an và sự nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Các quy định về đại hội đảng bộ các cấp trong quân đội, công an; số lượng, chất lượng, cơ cấu cấp ủy viên từng cấp, tiêu chuẩn cấp ủy viên; nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư cấp ủy...
3.6.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam.
* Ưu điểm
Việc thực hiện các quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ở địa phương cơ bản thuận lợi, phù hợp với thực tiễn hoạt động, công tác. Công tác phối hợp giữa cơ quan chính trị cấp trên với Tỉnh uỷ chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng vũ trang địa phương được thực hiện tốt; cơ chế song trùng lãnh đạo đối với tổ chức đảng quân sự địa phương và công an địa phương là phù hợp.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Một số nội dung cụ thể trong nhận xét, đánh giá cán bộ, đảng viên, công tác quy hoạch cấp uỷ ... giữa Đảng uỷ Công an Trung ương và Tỉnh uỷ còn chưa thống nhất, khó khăn trong triển khai thực hiện ở Đảng uỷ Công an tỉnh.
Công tác trao đổi thông tin, thông báo tình hình hai chiều giữa Tỉnh ủy với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng có lúc, có việc chưa được thường xuyên; công tác trao đổi, phối hợp giữa các ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy với Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động công tác đảng, công tác chính trị chưa được thường xuyên, kịp thời.
3.7. Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp (Chương VII)
3.7.1. Kết quả thi hành các quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp
Thực hiện các nội dung quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp, từ năm........ đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy các cấp kiểm tra .......... lượt tổ chức đảng và .......... lượt đảng viên (có .......... cấp ủy viên các cấp); trong đó, Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra ..........tổ chức đảng và..........cấp ủy viên là cán bộ chủ chốt của các huyện, sở, ngành.
Kết quả: ..........tổ chức đảng và .......... đảng viên thực hiện tốt nội dung kiểm tra; ..........tổ chức đảng và ..........đảng viên chưa thực hiện tốt, có ..........tổ chức đảng và .......... đảng viên có khuyết điểm vi phạm, phải thi hành kỷ luật và đã thi hành kỷ luật .......... tổ chức đảng, .......... đảng viên.
Cấp ủy các cấp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm .......... tổ chức đảng và .......... đảng viên (có ..........cấp ủy viên các cấp), trong đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy kiểm tra đối .......... tổ chức đảng và .......... đảng viên; kết quả: .......... tổ chức đảng và .......... đảng viên có vi phạm, phải thi hành kỷ luật .......... đảng viên.
Giám sát chuyên đề ..........lượt tổ chức đảng và .......... lượt đảng viên (có .......... cấp ủy viên các cấp), trong đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện giám sát .......... tổ chức đảng và ..........cấp ủy viên là cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các huyện, sở, ngành. Kết quả: .......... tổ chức đảng và..........đảng viên thực hiện tốt nội dung được giám sát; .......... tổ chức đảng, ..........đảng viên có dấu hiệu vi phạm và đã chuyển kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm .......... tổ chức đảng, .......... đảng viên. Qua giám sát đã kịp thời chỉ ra cho tổ chức đảng, đảng viên thấy được những ưu điểm để phát huy, đồng thời chấn chỉnh, khắc phục sửa chữa những hạn chế, yếu kém.
(1) Về tổ chức đảng phải tiến hành kiểm tra, giám sát; tổ chức đảng và đảng viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng
Thời gian qua, Ban Thường vụ Tỉnh ủy luôn chủ động nắm tình hình, chỉ đạo thực hiện toàn diện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng, kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên theo thẩm quyền; chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát theo yêu cầu. Từ năm .......... đến nay, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương đã kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng .......... lượt đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy và Ban cán sự đảng UBND tỉnh.............
(2) Về cấp ủy đảng lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát hằng năm hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh; đồng thời, xây dựng, ban hành và sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; các Quy chế phối hợp giữa Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy với các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Triển khai, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các quy định, quyết định, kết luận, hướng dẫn của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng đến cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ chốt các cấp19. Thực hiện tốt việc sơ, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật theo các quy định, quyết định, kết luận, hướng dẫn của Trung ương.
Chủ động xây dựng, thực hiện toàn diện, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng theo đúng quy định của Điều lệ Đảng; trong thực hiện đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, quy định, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; nội dung có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh tiêu cực, những vấn đề bức xúc mà cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm. Chất lượng, hiệu quả các cuộc kiểm tra, giám sát được nâng lên, có chuyển biến tích cực; kịp thời xử lý kỷ luật nghiêm minh và công khai kết quả xử lý trên các phương tiện báo đài của tỉnh. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; giám sát tổ chức đảng và đảng viên khắc phục theo
thông báo kết luận của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, qua đó giúp cấp ủy, uỷ ban kiểm tra cấp dưới nhận thức đầy đủ hơn về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ, góp phần giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của cấp ủy, tổ chức đảng và uỷ ban kiểm tra các cấp ngày càng hiệu lực, hiệu quả hơn.
(3) Về chế độ làm việc của ủy ban kiểm tra các cấp
Tỉnh ủy đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020, 2020 - 2025 và triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy chế đề ra.
(4) Về nhiệm vụ, thẩm quyền của ủy ban kiểm tra các cấp
Ủy ban kiểm tra các cấp đã bám sát và thực hiện đúng nhiệm vụ, thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng theo quy định và đạt được một số kết quả quan trọng, cụ thể:
..............
3.7.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp
* Ưu điểm
Các cấp ủy đã thường xuyên quan tâm chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện toàn diện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng; kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên theo thẩm quyền, qua đó kịp thời phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha.
Ủy ban kiểm tra các cấp đã chủ động, tích cực bám sát và thực hiện đúng nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định và đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng.
* Khó khăn, vướng mắc
Quy định số 22-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương quy định "Uỷ ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì bố trí 01 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm", nội dung này quy định từ nhiều nhiệm kỳ qua nhưng chưa thực hiện được.
Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy có quy định cụ thể tên gọi các phòng trực thuộc của Văn phòng Tỉnh ủy và các ban đảng của Tỉnh ủy, nhưng không quy định tên gọi các phòng thuộc Cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy nên trong thực hiện chưa có sự đồng nhất giữa các tỉnh.
Quy định về tổ chức bộ máy và biên chế của cơ quan Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, theo Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư "biên chế do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp". Tuy nhiên, hiện nay, Uỷ ban Kiểm tra các Tỉnh ủy được giao thêm nhiệm vụ về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (ban hành theo Quyết định số 56-QĐ/TW, ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị).
Trung ương chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về lãnh đạo công tác kiểm tra của ban cán sự đảng, đảng đoàn nên hoạt động lãnh đạo công tác kiểm tra của ban cán sự đảng, đảng đoàn hiệu quả chưa cao.
3.7.3. Kiến nghị, đề xuất
- Xem xét hướng dẫn thực hiện phù hợp với nội dung quy định "Uỷ ban kiểm tra đảng ủy cơ sở xã, phường, thị trấn; những tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan và doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên thì bố trí 1 ủy viên chuyên trách làm phó chủ nhiệm". Xem xét có cơ chế phân bổ số lượng uỷ viên uỷ ban kiểm tra huyện uỷ, thành uỷ theo số tổ chức đảng và đảng viên của từng đảng bộ.
- Xem xét ban hành hướng dẫn thực hiện việc thu hồi, xử lý, quản lý, sử dụng tiền, tài sản của Nhà nước mà các tổ chức, cá nhân vi phạm qua công tác kiểm tra và có cơ chế khuyến khích cho tổ chức, cá nhân trực tiếp kiểm tra, phát hiện. Nghiên cứu về việc quy định cho ủy ban kiểm tra từ cấp huyện trở lên được mở tài khoản tạm giữ và được hưởng tỷ lệ trích từ nguồn kinh phí thu hồi được qua xử lý vi phạm (như cơ quan thanh tra).
- Xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư, trong đó quy định rõ tên gọi các phòng nghiệp vụ thuộc cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy cho thống nhất trong toàn quốc.
- Xem xét hướng dẫn cụ thể về lãnh đạo công tác kiểm tra của ban cán sự đảng, đảng đoàn.
- Cần linh hoạt trong phân bổ số lượng ủy viên kiểm tra chuyên trách theo số tổ chức đảng và đảng viên của từng đảng bộ.
3.8. Về khen thưởng, kỷ luật (Chương VIII)
3.8.1. Kết quả thi hành các quy định về khen thưởng, kỷ luật
a. Về khen thưởng
b. Về kỷ luật
c. Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
- Cấp ủy các cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với .......... trường hợp, trong đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy giải quyết .......... trường hợp. Qua xem xét, quyết định giữ nguyên hình thức kỷ luật; cấp ủy cấp huyện giải quyết tố cáo đối với .......... đảng viên; kết luận: Tố sai.
- Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với .......... trường hợp. Qua xem xét giải quyết, quyết định: Giữ nguyên hình thức kỷ luật .......... trường hợp; thay đổi hình thức kỷ luật .......... trường hợp, trong đó giảm hình thức kỷ luật .........., xóa hình thức kỷ luật ........... Nguyên nhân thay đổi hình thức kỷ luật do nội dung thẩm tra, xác minh chưa chính xác.
3.8.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc
* Ưu điểm
Các cấp uỷ, tổ chức đảng đã triển khai, thực hiện nghiêm túc công tác khen thưởng theo quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh. Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được thực hiện nghiêm túc, khách quan, công minh, kịp thời, đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định; quá trình xem xét, cân nhắc tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, lấy phòng ngừa, giáo dục, răn đe là chính nhưng vẫn đảm bảo tính nghiêm minh, kỷ luật, kỷ cương trong Đảng; đồng thời làm tốt công tác tư tưởng trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Về khen thưởng: Chưa phân định rõ tiêu chuẩn, điều kiện để xét, tặng giấy khen, bằng khen hay tặng cờ đối với tổ chức đảng, đảng viên có thành tích 5 năm liền và đảng bộ huyện theo nhiệm kỳ; chưa có quy định về xét khen thưởng (giấy khen, bằng khen) cho chi bộ trực thuộc đảng uỷ bộ phận và giấy khen cho đảng bộ bộ phận.
Về thẩm quyền, quy trình, thủ tục thi hành kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm: Việc xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm có trường hợp chưa đảm bảo nguyên tắc, thủ tục, quy trình theo quy định.
Về tính thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật đảng và kỷ luật nhà nước:
- Việc giải thích từ ngữ “Vi phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng” giữa Đảng và Nhà nước trong văn bản xử lý vi phạm chưa đồng nhất và nội dung này có tính chất định tính nên khi xử lý kỷ luật chưa thống nhất. Có trường hợp, cùng một nội dung vi phạm nhưng có nơi xác định là ít nghiêm trọng, có nơi là nghiêm trọng, từ đó áp dụng hình thức kỷ luật về Đảng và Nhà nước khác nhau.
- Theo quy định của Bộ Chính trị, đảng viên bị tòa án tuyên hình phạt từ cải tạo không giam giữ sẽ bị khai trừ đảng là hình thức kỷ luật cao nhất; tuy nhiên, theo Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý cán bộ, công chức, viên chức quy định chỉ trong trường hợp công chức bị tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc, dẫn đến quá trình thực hiện vẫn có trường hợp đảng viên, công chức bị thi hành kỷ luật đảng ở mức cao nhất, nhưng thi hành kỷ luật hành chính chưa tương xứng với kỷ luật đảng.
Nội dung khác: Quy định về thời hạn để bổ nhiệm, giới thiệu vào cấp ủy đối với đảng viên bị kỷ luật cách chức là chưa thống nhất (trong Điều lệ Đảng là 12 tháng và trong Quy định số 80-QĐ/TW, ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị là 60 tháng) nên khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
3.8.3. Kiến nghị, đề xuất
* Về khen thưởng
* Về kỷ luật
- Bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng của uỷ ban kiểm tra các cấp và thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên của uỷ ban kiểm tra đảng ủy cơ sở tại Điều lệ Đảng đảm bảo đồng bộ về thẩm quyền thi hành kỷ luật tại Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
- Đề nghị quy định thống nhất về thời hạn để bổ nhiệm, giới thiệu vào cấp ủy đối với đảng viên bị kỷ luật.
3.9. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội (Chương IX)
3.9.1. Kết quả thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quán triệt, cụ thể hóa quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tư tưởng, tổ chức, cán bộ và kiểm tra, giám sát việc thực hiện thành các nghị quyết, quy chế, quy định, kế hoạch để thực hiện. Theo đó, Tỉnh uỷ định hướng những vấn đề quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; cho ý kiến về quy hoạch tỉnh, xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm; các cơ chế, chính sách lớn về kinh tế - xã hội; chủ trương đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, đặc biệt quan trọng của tỉnh; thực hiện định hướng và quyết định những chủ trương, vấn đề quan trọng về công tác cán bộ và cán bộ.
Các đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh đã kịp thời ban hành quy chế làm việc, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế làm việc. Chú trọng tập trung lãnh đạo những nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề then chốt, cấp bách; đã chỉ đạo triển khai kịp thời nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh uỷ về công tác xây dựng Đảng, về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy. Không ngừng nâng cao ảnh hưởng và uy tín của Đảng, Nhà nước trong các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo, tăng cường sự đồng thuận xã hội.
Xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, được tiến hành thường xuyên, khoa học, chặt chẽ, hiệu quả và đúng quy định. Hiện nay, số lượng cán bộ diện Bộ Chính trị quản lý:....................... Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt; trình độ chuyên môn, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
(Chi tiết số liệu về đảng đoàn, ban cán sự đảng; về tổ chức đảng và bố trí kiêm nhiệm cán bộ ở thôn, tổ dân phố; về đội ngũ cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; về đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, huyện uỷ quản lý tại Biểu số 7, 11, 12, 13 kèm theo).
3.9.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
* Ưu điểm
Việc thực hiện các quy định về Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đạt được những kết quả tích cực, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các tập thể đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh luôn đoàn kết thống nhất, có ý thức trách nhiệm cao trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình, tích cực triển khai thực hiện tốt Điều lệ của Đảng và các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh không có cơ quan chuyên trách giúp việc, bộ phận giúp việc chủ yếu là công chức văn phòng kiêm nhiệm, khối lượng công việc chuyên môn lớn, việc tham mưu, giúp việc cho đảng đoàn, ban cán sự đảng có lúc, có việc chưa đảm bảo tính toàn diện.
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo và cấp uỷ đảng trong cùng một cơ quan còn chưa rõ ràng, cụ thể nên việc xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hoá một số nghị quyết của Đảng đôi khi còn chưa được kịp thời; việc thực hiện thẩm quyền, trách nhiệm và phối hợp công tác có nội dung hiệu quả chưa cao.
Công tác vận động, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và trách nhiệm của nhân dân còn một số bất cập. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; tập hợp, phát triển đoàn viên, hội viên; xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội và nhân dân ở một số nơi chưa thường xuyên, hiệu quả thấp, nhất là giám sát việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Việc lãnh đạo công tác phối hợp, giám sát, chỉ đạo giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri có việc hiệu quả còn hạn chế; một số cơ chế, chính sách HĐND tỉnh ban hành chưa được rà soát điều chỉnh kịp thời để phát huy hiệu quả trong thực tế.
3.9.3. Kiến nghị, đề xuất
- Xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh, trong đó quy định rõ thẩm quyền quyết định công tác kiểm tra, giám sát; xây dựng quy định về kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh; hỗ trợ cho các công chức trực tiếp tham mưu, giúp việc cho công tác tổ chức và hoạt động của đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh.
- Điều chỉnh lại mô hình tổ chức của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, ban cán sự đảng UBND tỉnh theo hướng thành lập tổ chức tham mưu, giúp việc cho đảng đoàn, ban cán sự đảng.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo và cấp uỷ đảng trong cùng một cơ quan.
- Sửa đổi, thống nhất thẩm quyền ban hành quy chế làm việc của Ban cán sự đảng UBND tỉnh và Đảng đoàn HĐND tỉnh (hiện nay theo Quy định số 10-QĐi/TW do Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành, tuy nhiên theo Quy định số 24-QĐ/TW về thi hành Điều lệ Đảng quy định các cấp ủy, tổ chức đảng xây dựng vàban hành quy chế làm việc của cấp mình).
- Xem xét tăng cường cán bộ chuyên trách trong bộ máy của HĐND, trong đó chủ tịch HĐND và lãnh đạo các ban HĐND cấp tỉnh, huyện (có thể cả thành viên ban HĐND) phải hoạt động chuyên trách. Quy định cụ thể về nội dung nhận xét, đánh giá, khen thưởng, phân loại đối với đại biểu HĐND các cấp.
3.10. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Chương X)
3.10.1. Kết quả thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Các cấp uỷ đã thường xuyên quan tâm, trực tiếp lãnh đạo tổ chức đoàn cùng cấp trong việc xác định phương hướng, nhiệm vụ chính trị, công tác tư tưởng, tổ chức và cán bộ; thường xuyên kịp thời kiện toàn, bổ sung đủ Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và cán bộ đoàn chuyên trách bảo đảm năng lực lãnh đạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đoàn thanh niên đã chú trọng nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên, tạo môi trường cho đoàn viên, thanh niên được rèn luyện, thử thách, cống hiến; tạo điều kiện để đoàn viên, thanh niên phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu trong học tập, lao động và cuộc sống, hăng hái tham gia các hoạt động cộng đồng, tích cực tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Công tác tuyển chọn cán bộ của các cấp bộ Đoàn được thực hiện trên cơ sở các đề án quy hoạch cán bộ, theo đúng quy trình, đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; có tính liên tục, kế thừa và trẻ hoá.
Công tác bố trí, sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường của từng cán bộ. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, triển khai thực hiện có hiệu quả.
3.10.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
* Ưu điểm
Các cấp bộ Đoàn toàn tỉnh đã quán triệt, thi hành các quy định về Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nghiêm túc và hiệu quả; công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn được quan tâm; kinh phí, cơ sở vật chất đối với hoạt động của Đoàn được đảm bảo. Chất lượng cán bộ Đoàn các cấp đã được nâng lên một bước, đội ngũ được trẻ hoá; công tác bố trí sử dụng cán bộ hợp lý, phù hợp hơn với khả năng, năng lực cán bộ; công tác luân chuyển cán bộ được thực hiện thường xuyên và có đội ngũ kế cận kịp thời, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Quy định đảng viên còn trong độ tuổi đoàn phải sinh hoạt và công tác trong tổ chức đoàn cơ bản được thực hiện nghiêm túc. Qua đó, đề cao trách nhiệm của đảng viên trẻ đối với tổ chức đoàn, đồng thời, đây là những nhân tố tích cực xây dựng tổ chức đoàn, là những tấm gương để các đoàn viên trẻ học tập, noi gương phấn đấu vào Đảng.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
Căn cứ vào điều kiện thực tế của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh..........hiện nay, công tác cán bộ thường xuyên biến động, có sự luân chuyển liên tục do quy định tuổi của cán bộ Đoàn, vì vậy nếu thực hiện theo Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, cán bộ đang công tác tại các cấp bộ Đoàn trong tỉnh nói chung và cán bộ Đoàn cấp tỉnh nói riêng chưa đủ điều kiện để bổ nhiệm hoặc giới thiệu ứng cử chức vụ cao hơn, xét đến thời điểm đủ điều kiện thì đã quá tuổi công tác Đoàn, gây khó khăn trong công tác kiện toàn bộ máy tổ chức để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao.
Việc bố trí đầu ra cho cán bộ Đoàn đã quá tuổi công tác Đoàn vẫn gặp nhiều khó khăn; việc lựa chọn, tuyển dụng cán bộ chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công tác Đoàn trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là ở cấp xã. Chế độ, chính sách dành cho cán bộ Đoàn cấp xã và chi đoàn mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn rất khó khăn (kinh phí dành cho Đoàn cấp xã còn hạn hẹp, kinh phí dành cho chi đoàn thôn, bản chưa có).
Một số ít cấp uỷ chưa thực sự chỉ đạo quyết liệt đối với công tác tuyển chọn cán bộ Đoàn cấp xã và chỉ đạo hoạt động tại cơ sở.
3.10.3. Kiến nghị, đề xuất
- Đề nghị xem xét, sửa đổi Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư về việc ban hành Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, theo đó, nâng độ tuổi tham gia Ban chấp hành Đoàn cơ sở, tiêu chuẩn tham gia Ban Chấp hành, đặc biệt là đối với bí thư chi đoàn khu dân cư.
- Đề nghị có văn bản cụ thể hóa Quy định số 80-QĐ/TW, ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử đối với cán bộ Đoàn.
3.11. Về tài chính của Đảng (Chương XI)
3.11.1. Kết quả thi hành các quy định về tài chính của Đảng
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định, hướng dẫn của Trung ương để triển khai thực hiện thống nhất về quản lý tài chính, tài sản, đảm bảo tuân thủ các quy định của Đảng, Nhà nước; chỉ đạo tập trung khắc phục những nội dung theo yêu cầu trong kết luận của Kiểm toán Nhà nước
Định kỳ hằng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh cho ý kiến đánh giá báo cáo tình hình công tác tài chính đảng và cho chủ trương, định hướng công tác quản lý tài chính đảng năm tiếp theo.
Hằng năm, nguồn ngân sách nhà nước cấp đã đáp ứng được kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định theo biên chế được giao của các đơn vị dự toán; chi ngân sách được bảo đảm thực hiện theo đúng cơ chế tài chính hiện hành. Công tác điều hành quản lý sử dụng ngân sách gắn với việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Tỉnh ủy. Quy trình xây dựng dự toán, phân bổ dự toán thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật; bám sát yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm nhằm bảo đảm phục vụ tốt
hoạt động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy; việc thực hiện dự toán cơ bản đảm bảo đúng nguyên tắc thủ tục tiêu chuẩn định mức; trong năm đã linh hoạt điều chỉnh dự toán cho phù hợp với tình hình thực tế, giải quyết kịp thời nhu cầu chi mới phát sinh của các đơn vị.
Thực hiện Quyết định số 342-QĐ/TW, ngày 28/12/2010 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế về chế độ đảng phí và Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư về quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở, Văn phòng Tỉnh ủy tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng thu, nộp đảng phí và báo cáo cấp trên kịp thời, đúng quy định; không có tình trạng nợ đọng đảng phí; chỉ đạo các cấp ủy trực thuộc bảo đảm kinh phí hoạt động của các tổ chức đảng và hướng dẫn các tổ chức cơ sở đảng chấp hành đúng các quy định về chế độ chi hoạt động công tác đảng, sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả.
Các đơn vị dự toán đã được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính gắn với trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện từ năm ........... Tập trung sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính; 100% các đơn vị trực thuộc đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý sử dụng tài chính, tài sản, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, đơn vị đã đươc tăng cường, đảm bảo chặt chẽ đúng quy định, góp phần nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành văn bản quy định một số chế độ, định mức chi hoạt động của các cấp uỷ đảng thuộc Đảng bộ tỉnh........... Các nội dung, định mức chi đảm bảo theo đúng quy định của Văn phòng Trung ương Đảng.
Định kỳ hàng năm, Văn phòng Tỉnh ủy ban hành kế hoạch xét duyệt quyết toán ngân sách Đảng đối với các đơn vị dự toán khối đảng tỉnh. Qua công tác kiểm tra, thẩm định đã đánh giá được những ưu điểm để phát huy, chỉ rõ những thiếu sót, khuyết điểm cần khắc phục của các cơ quan, đơn vị. Kịp thời thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho từng đơn vị dự toán và tổng hợp quyết toán, lập báo cáo quyết toán ngân sách Đảng tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định theo đúng quy định.
3.11.2. Đánh giá những mặt được, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thi hành các quy định về tài chính của Đảng
* Ưu điểm
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, Nhà nước trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; đảm bảo việc chấp hành chi tiêu đúng nguyên tắc, chế độ tài chính, quản lý sử dụng kinh phí chặt chẽ trong công tác tài chính; việc hạch toán kế toán, mở sổ sách và lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính bảo đảm đúng quy định.
Cấp uỷ các cấp đã tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, qua đó kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm trong sử dụng và quản lý ngân sách đảng và đảng phí tại các tổ chức đảng trực thuộc.
* Hạn chế, khó khăn, vướng mắc
(1) Về nguồn thu từ đảng phí và mức đóng đảng phí của đảng viên
Hằng năm, số thu về đảng phí không nhiều, phần kinh phí được trích giữ lại chỉ đáp ứng được một phần cho công tác hoạt động của cấp uỷ. Một số khoản chi ngân sách nhà nước vẫn phải cấp bổ sung kinh phí.
Việc bố trí kinh phí hoạt động cho các tổ chức cơ sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư cho một số đơn vị chưa đảm bảo do nguồn kinh phí của tỉnh còn hạn hẹp.
(2) Về nguồn thu từ kinh tế đảng (doanh nghiệp của Đảng, các đơn vị sự nghiệp của Đảng...), ngân sách Nhà nước, các nguồn thu khác.
Hiện nay, chỉ có duy nhất Nhà khách Tỉnh uỷ là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí chi hoạt động thường xuyên, nhiệm vụ chính là phục vụ các đoàn khách đến thăm và làm việc với tỉnh, các hội thảo, hội nghị của tỉnh; lợi nhuận hằng năm không nhiều, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi của đơn vị trong năm.
Bên cạnh đó, Nhà khách Tỉnh uỷ đang thực hiện lộ trình cổ phần hoá theo Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg, ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần, hiện đang chờ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty cổ phần trên địa bàn tỉnh.......... giai đoạn ........... Dự kiến thời gian thực hiện chuyển đổi trong năm ...........
3.11.3. Kiến nghị, đề xuất
Đề nghị xem xét điều chỉnh tăng mức chi tại Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ chi hoạt động công tác Đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở đảng cho phù hợp thực tế hiện nay.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Tình hình quán triệt và cụ thể hóa
1.1. Ưu điểm
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã nghiêm túc, kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức phổ biến, nghiên cứu, quán triệt Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng và các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa triển khai thực hiện của Tỉnh ủy, của cấp ủy cấp trên đến các chi bộ đảng, đảng viên và quần chúng nhân dân. Qua nghiên cứu, học tập, quán triệt, các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên ngày càng nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về Đảng và các quy định của Điều lệ Đảng, nhất là các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, từ đó đã tự giác, nghiêm túc thi hành Điều lệ Đảng.
Căn cứ Điều lệ Đảng và các văn bản cụ thể hóa của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy đã vận dụng, kịp thời cụ thể hóa xây dựng, ban hành đồng bộ các quy định, quy chế, kế hoạch, chương trình, đề án, hướng dẫn cụ thể phù hợp với điều kiện của địa phương đảm bảo đúng thẩm quyền, cơ bản đầy đủ, toàn diện trên các lĩnh vực để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời, chỉ đạo các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc kịp thời cụ thể hóa triển khai thực hiện phù hợp với từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Chất lượng các văn bản cụ thể hóa ngày càng được nâng lên, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện, đảm bảo đúng quy định của Điều lệ Đảng, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh.
1.2. Hạn chế, khuyết điểm
Việc tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt triển khai thực hiện Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy cấp trên về thi hành Điều lệ Đảng ở một số ít cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm và mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao; phương pháp truyền đạt chưa có nhiều đổi mới; một số báo cáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm về công tác xây dựng Đảng, nắm chưa vững, toàn diện các lĩnh vực công tác xây dựng Đảng, nhất là những điểm mới của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng.
Việc cụ thể hóa tổ chức triển khai thực hiện một số quy định, hướng dẫn của Trung ương, của cấp ủy cấp trên ở một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị còn chậm, chưa sát với tình hình, đặc điểm của địa bàn, cơ quan, đơn vị. Một số cán bộ, đảng viên chưa tích cực nghiên cứu, học tập, còn vi phạm Điều lệ Đảng, quy định của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm và các quy định về trách nhiệm nêu gương.
2. Kết quả thi hành Điều lệ Đảng
2.1. Ưu điểm
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng. Nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên về tầm quan trọng của việc thi hành Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng đối với hoạt động của Đảng, của hệ thống chính trị đầy đủ và sâu sắc hơn.
Công tác phát triển đảng viên được quan tâm, chú trọng cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Công tác kết nạp đảng viên, chuyển đảng chính thức đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ theo quy định. Các quyền của đảng viên được đảm bảo thực hiện đầy đủ. Nghiệp vụ công tác đảng viên được thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng quy trình, quy định. Đa số cán bộ, đảng viên đều giữ được lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách, lề lối làm việc khoa học, dân chủ, gương mẫu chấp hành mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có uy tín với quần chúng nhân dân, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của đảng được các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên quán triệt, thực hiện nghiêm túc. Hệ thống tổ chức đảng được kiện toàn, sắp xếp đồng bộ, phù hợp với hệ thống tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng được nâng lên và phát huy tốt vai trò là hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
Hệ thống các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng ở địa phương được lập và kiện toàn thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ các cấp các nhiệm kỳ được Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cấp ủy các cấp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chặt chẽ, dân chủ, khách quan, toàn diện, đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương và điều kiện thực tế của tỉnh, của từng địa phương, cơ quan, đơn vị. Công tác kiện toàn, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ được quan tâm thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được quan tâm chú trọng, chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm kỷ luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, củng cố vững chắc niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, với chế độ.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã phát huy ngày càng tốt hơn vai trò, trách nhiệm của tổ chức mình; tích cực, chủ động làm tốt công tác giám sát, phản biện xã hội theo quy định, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.
2.2. Hạn chế
Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình và phê bình ở một số nơi chưa thật sự nghiêm túc, đầy đủ. Công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, quán triệt, thực hiện các nghị quyết, chỉ thị có lúc, có nơi chưa được thường xuyên, chưa cụ thể, kịp thời và đầy đủ. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực có lúc chưa đạt yêu cầu.
Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng còn thấp. Công tác tổ chức, cán bộ và quản lý cán bộ, đảng viên ở một số cấp ủy, tổ chức đảng còn yếu kém. Vẫn còn tình trạng cán bộ, đảng viên, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cán bộ chủ chốt ở các cấp chưa nêu cao trách nhiệm nêu gương, còn biểu hiện thiếu gương mẫu trong sinh hoạt, công tác, suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống.
Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử có mặt còn hạn chế, có vụ việc phối hợp chưa chặt chẽ, đồng bộ; có nơi chưa chủ động phát hiện, chưa kiên quyết xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm. Việc thực hiện các kiến nghị, kết luận sau thanh tra, kiểm tra, giám sát nhìn chung còn chậm, thiếu triệt để. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân lãnh đạo, quản lý các cấp một số nơi chưa sát, còn biểu hiện "bệnh thành tích".
Công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội còn hạn chế, chưa phát huy mạnh mẽ vai trò của nhân dân trong đấu tranh chống suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm, đùn đẩy, sợ trách nhiệm vẫn diễn ra ở nhiều nơi.
Hoạt động của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở tuy đã có nhiều đổi mới nhưng có lúc, có nơi còn thiếu chủ động, chưa thực sự phát huy được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của tổ chức mình.
2.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Quy định, hướng dẫn về thi hành Điều lệ Đảng có một số nội dung chưa được hướng dẫn cụ thể, kịp thời.
Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở thiếu đồng bộ, chưa thỏa đáng; đa số người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có mức phụ cấp thấp hoặc không được hưởng phụ cấp phần nào ảnh hưởng đến kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Tình trạng đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt đảng vì nhiều lý do khác nhau (chủ yếu là đi làm ăn xa) vẫn diễn ra, trong đó có cả đảng viên dự bị là chiến sĩ nghĩa vụ quân sự, công an xuất ngũ.
* Nguyên nhân chủ quan
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thi hành Điều lệ Đảng của một số cấp ủy, tổ chức đảng có lúc chưa quyết liệt, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, năng lực triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết còn hạn chế, chưa đồng bộ và thiếu các biện pháp cụ thể. Công tác thông tin, tuyên truyền định hướng dư luận có lúc, có nơi chưa kịp thời. Cán bộ phụ trách công tác xây dựng Đảng ở một số cơ sở chưa nắm vững, đầy đủ các nội dung Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương để tham mưu cho cấp ủy.
Việc phân định trách nhiệm của người đứng đầu trong mối quan hệ với cấp uỷ và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa rõ; chưa phát huy đúng mức vai trò của cá nhân trong tập thể. Một số nơi, người đứng đầu chưa phát huy hết trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, chưa gương mẫu, còn thụ động, né tránh, trông chờ vào chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên. Một số cấp ủy, chính quyền cơ sở chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo và triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết còn hạn chế, chưa đồng bộ và thiếu các biện pháp cụ thể.
Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ gắn với thực hiện nghị quyết, kết luận Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI, XII, XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và Kết luận số 01-KL/TW, ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị chưa rõ nét, chưa hiệu quả, chưa tạo được sự lan tỏa trong cán bộ, công chức.
3. Bài học kinh nghiệm
Một là, công tác thi hành Điều lệ Đảng phải đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của các cấp uỷ đảng cấp trên và lãnh đạo, chỉ đạo, thường xuyên sâu sát đối với các tổ chức đảng thuộc thẩm quyền; coi trọng sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong Đảng, trước hết trong ban chấp hành, ban thường vụ, lãnh đạo chủ chốt và cấp uỷ các cấp.
Hai là, thường xuyên coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Bám sát Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng và các nghị quyết, chỉ thị, quy định, hướng dẫn của Trung ương, xác định rõ những nhiệm vụ trọng tâm về công tác xây đựng Đảng để lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn; trong thực hiện phải quyết liệt, với tinh thần đổi mới, sáng tạo, chủ động, tích cực, có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu lâu dài, không cầu toàn, chủ quan, nóng vội. Đề cao vai trò, trách nhiệm và tính chiến đấu của người đứng đầu các cấp trong thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, trong tổ chức thi hành Điều lệ Đảng cần phải giữ đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những biểu hiện lệch lạc, xử lý nghiêm các sai phạm. Đồng thời, quan tâm làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Năm là, thường xuyên cập nhật, hệ thống hoá các quy định, quy chế, hướng dẫn của Trung ương; cụ thể hoá triển khai thực hiện sát với tình hình thực tiễn, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, liên thông giữa văn bản của các tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp.
Sáu là, Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân để xây dựng Đảng. Chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Bảy là, phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên; tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
- Nghiên cứu ban hành nghị quyết chuyên đề về nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội, các lực lượng tham gia hoạt động tại thôn, tổ dân phố để các địa phương có cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu, xem xét bố trí chức danh văn phòng đảng ủy xã, phường, thị trấn là cán bộ chuyên trách cấp xã để giúp cơ sở nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp việc cấp ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở xã, phường, thị trấn.
- Ban hành cơ chế để nhân dân tiến cử những người đủ đức, đủ tài vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và nhân dân trực tiếp phản ánh, góp ý với cơ quan có thẩm quyền trong lựa chọn, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, nhất là những người đứng đầu địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị.
- Nghiên cứu, quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; quy định rõ mối quan hệ, trách nhiệm giữa tập thể, cá nhân người đứng đầu khi xảy ra sai phạm.
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Khoản 4, Điều 24, Điều lệ Đảng “Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư” theo hướng tất cả các loại chi bộ đều được bầu 01 phó bí thư nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của chi bộ khi bí thư chi bộ vắng mặt hoặc trong thời gian kiện toàn bí thư chi bộ.
- Nghiên cứu, bổ sung vào Điều lệ Đảng việc xem xét kết nạp công dân vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch khác vào Đảng, theo hướng: Nếu đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và “không tham gia đảng phái nào” thì đều có thể được xem xét kết nạp vào Đảng.
2. Với Ban Tổ chức Trung ương
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét có chính sách hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng (bao gồm chế độ phụ cấp cho các chi ủy viên) trong các đơn vị kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ; có chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc được chỉ ra qua tổng kết thi hành Điều lệ Đảng.
Trên đây là kết quả thi hành Điều lệ Đảng từ năm .......... đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trân trọng báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.
Nơi nhận: - Ban Tổ chức Trung ương, - Thường trực Tỉnh ủy, - Các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc, - Các đảng đoàn, ban cán sự đảng tỉnh, - Các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ, - Lưu Văn phòng Tỉnh uỷ. | T/M BAN THƯỜNG VỤ (Ký tên, đóng dấu) |
Trên đây là mẫu Báo cáo kết quả thi hành Điều lệ Đảng 2024 mới nhất. Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm các bài liên quan khác tại mục biểu mẫu của Hoatieu nhé.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Lê Diệu Linh
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Top 8 Kịch bản chương trình họp phụ huynh học kì 1 năm học 2024-2025
-
Mẫu số 03: Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính
-
Viết CV/Hồ sơ xin việc bằng tiếng Nhật chuẩn 2023
-
Văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử (NA19) 2024 mới nhất
-
Thông tin ứng viên dự tuyển
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH40
-
Những câu chuyện hay về công tác chủ nhiệm lớp ở tiểu học
-
Mẫu danh mục sản phẩm khoa học và công nghệ dạng kết quả I, II
-
11 Mẫu tờ trình 2024 thông dụng nhất (Mới cập nhật)
-
Mẫu báo cáo tình hình tặng quà Chủ tịch nước cho các đối tượng nhân ngày thương binh, liệt sĩ 2024
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công