Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô là đề bài tập tự luận Module 7. Sau đây HoaTieu.vn xin chia sẻ gợi ý trả lời câu hỏi trên nhằm giúp thầy cô có thêm tư liệu tham khảo phát triển và hoàn thiện bài tập cuối khóa module 7 đạt kết quả cao.
Nội dung Module 7: Xây dựng trường học an toàn, chống bạo lực học đường trong trường tiểu học/THCS/THPT năm 2025.
Nội dung bài viết được thực hiện bởi HoaTieu.vn. Các trang khác lấy bài xin ghi nguồn.
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
- 1. Thực trạng việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
- 2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học, trường học
- 3. Thầy/cô thực hành xây dựng quy tắc ứng xử và an toàn học đường cho lớp học mình đang phụ trách
- 4. Kế hoạch xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường năm 2025
Để phân tích thực trạng thực hiện quy tắc ứng xử an toàn học đường tại lớp học, trường học, đơn vị công tác của giáo viên thì thầy cô thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Bắm bắt được thực tế việc thực hiện quy tắc ứng xử, an toàn học đường trong các lớp học hiện tại qua thu thập thông tin, phân tích số liệu.
- Bước 2: Xác định những điểm mạnh và những vấn đề cần cải thiện, những thách thức và rào cản có thể gặp phải.
- Bước 3: Xác định các nguyên nhân gây ra các vấn đề liên quan đến thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường.
- Bước 4: Dựa trên những thông tin đã thu thập và phân tích, thiết lập mục tiêu cụ thể và lập kế hoạch xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường.
1. Thực trạng việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
Để phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô, có thể xem xét các phân tích và chỉ tiêu số liệu sau: Tỷ lệ học sinh tuân thủ / vi phạm quy tắc ứng xử và an toàn học đường; Đánh giá ý thức và hiểu biết về quy tắc ứng xử; Đánh giá việc kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị và môi trường học tập; Đánh giá kiến thức và kỹ năng an toàn học đường của học sinh; Thu thập ý kiến phản hồi từ học sinh và phụ huynh..
Thầy cô có thể kẻ bảng để cập nhật số liệu khảo sát về thực trạng thực hiện Quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học, trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô như sau:
| STT | Quy tắc ứng xử và an toàn học đường | Giáo viên | Học sinh | ||
| Điểm trung bình | Độ lệch chuẩn | Điểm trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
Chú thích: 1 ≤ ĐTB ≤ 5; ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn;
(1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Tương đối đồng ý; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý)
Sau khi có số liệu thống kê thì rút ra kết luận về thực trạng thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học theo gợi ý dưới đây:
Qua thời gian thực trạng việc triển khai và thực hiện, học sinh toàn nhà trường đã thực hiện rất tốt quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học. cụ thể:
Tại trường Tiểu học nơi tôi công tác, việc xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện được Ban giám hiệu đặc biệt quan tâm. Nhà trường đã ban hành Bộ quy tắc ứng xử trong trường học, phổ biến đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Giáo viên, nhân viên thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, giao tiếp ứng xử chuẩn mực, tôn trọng đồng nghiệp và học sinh.
- Học sinh được giáo dục kỹ năng giao tiếp, lễ phép với thầy cô, đoàn kết, giúp đỡ bạn bè; biết nói lời cảm ơn, xin lỗi, tránh bạo lực học đường.
- Nhà trường duy trì các hoạt động tuyên truyền, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp về an toàn học đường, an toàn giao thông, phòng chống xâm hại, tai nạn thương tích.
1.1. Tích cực
- Tập thể cán bộ, giáo viên gương mẫu, thân thiện, tạo được niềm tin và sự yêu quý từ học sinh.
- Học sinh đa số có ý thức chấp hành nội quy, biết cư xử đúng mực.
- Các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề “Xây dựng trường học hạnh phúc” được triển khai thường xuyên, góp phần hình thành hành vi văn minh, tích cực.
- Trong giao tiếp: các em học sinh đã từng bước ý thức được truyền thống ứng xử của dân tộc. Cách ứng xử ngày càng mạnh dạn, tự tin, đúng mực trong quan hệ học tập, quan hệ với bạn bè, thầy cô… (biểu hiện số liệu chiếm bao nhiêu %).
- Các em luôn cố gắng thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác. (biểu hiện số liệu chiếm bao nhiêu %)
- Các em có ý thức bảo vệ, giữ gìn cảnh quan lớp học; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
- Đa số các em học sinh đều:
- Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong giờ học; không tham gia tệ nạn xã hội.
- Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
- Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo.
- Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
- Tôn trọng, lễ phép thầy cô, nhân viên nhà trường.
- Chan hòa, giúp đỡ bạn bè.
- Tự giác chấp hành nội quy, quy định nhà trường.
- Tuân thủ pháp luật, luật ATGT.
Như vậy quá trình thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường tại trường học, lớp học mà tôi công tác đã có những điểm tích cực nhất định giúp thúc đẩy an toàn học đường ngày được nâng cao, nâng cao ý thức của học sinh về bảo vệ an toàn học đường. Các em chủ động tuyên truyền và ngăn chặn tình trạng vi phạm quy tắc ứng và an toàn học đường trong chính trường, lớp học.
1.2. Tiêu cực
Tuy nhiên bên cạnh mặt tích cực, vẫn còn có một số biểu hiện tiêu cực:
- Nhiều em chưa tuân thủ các nội quy, quy định nhà trường (trích dẫn số liệu vi phạm nội quy nhà trường trong năm qua).
- Một số học sinh vẫn còn thiếu kỹ năng kiềm chế cảm xúc, dễ xung đột trong giao tiếp.
- Một số học sinh có hành vi lôi kéo để đánh nhau, một số khác lại thản nhiên theo dõi việc đánh nhau và quay video đăng lên mạng.
- Nhiều học sinh khi tham gia giao thông còn vi phạm Luật giao thông đường bộ như: đi hàng hai, hàng ba,... lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ... (số liệu vi phạm ATGT của học sinh nhà trường trong năm qua).
- Một số trường hợp cá biệt chơi đùa, nghịch quá đà nên xảy ra những tình huống mất an toàn học đường chưa được nội qui nhà trường qui định. Vì thế những tình huống bất ngờ cần có sự ứng xử và ngăn chặn linh hoạt.
1.3. Kết luận
Đưa ra kết luận việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô đã tốt chưa, có hiệu quả không.
- Hiệu quả là số vụ bạo lực, tai nạn học đường giảm...
- Học sinh chăm ngoan, đạt thành tích tốt hơn...
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học, trường học
Sau khi tiến hành phân tích thực trạng thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của mình, thầy/cô tiến hành đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện qua kế hoạch hành động, Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường.
Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao ý thức thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường, khắc phục tình trạng bạo lực học đường hiện nay:
- Xây dựng nội quy lớp học; lớp học “Đoàn kết- Đôi bạn cùng tiến”, góc “Thư viện xanh”.
- Xây dựng quy tắc an toàn lớp học và phòng ngừa bạo lực học đường.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống bạo lực và an toàn trường học trong các nội dung dạy học, hoạt động trải nghiệm theo chủ đề…
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, buổi thảo luận, diễn đàn hoặc cuộc thi liên quan đến quy tắc ứng xử và an toàn học đường. Những hoạt động như vậy không chỉ giúp học sinh hiểu thêm về quy tắc mà còn tạo ra cơ hội để họ áp dụng và rèn luyện kỹ năng xã hội.
- Thường xuyên nhắc nhở các em đi học đều và đúng giờ, nghỉ học phải xin phép.
- Thường xuyên theo dõi, quan tâm, khích lệ, động viên học sinh trong từng tiết dạy, đặc biệt là học sinh còn khó khăn trong học tập.
- Kịp thời tuyên dương những em học tốt để các em phát huy tính tích cực trong học tập.
- Phối hợp giữa các đoàn thể để nâng cao sức mạnh về tinh thần, vật chất cho các em, động viên và tuyên truyền cho gia đình các em học sinh biết được tầm quan trọng trong việc học tập.
- Thiết lập kênh thông tin trao đổi với phụ huynh học sinh qua zalo.
Lưu ý rằng các giải pháp trên có thể phải được điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh và yêu cầu cụ thể của trường học. Đồng thời, sự tham gia và hỗ trợ của cả giáo viên, phụ huynh và cộng đồng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao ý thức và thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường.
3. Thầy/cô thực hành xây dựng quy tắc ứng xử và an toàn học đường cho lớp học mình đang phụ trách
3.1. Thực trạng vấn đề an toàn, phòng chống bạo lực học đường hiện nay
Tình trạng bạo lực trong trường học đã và đang diễn ra nóng bỏng trên khắp thế giới ở tất cả những cấp học, lớp học khác nhau. Bạo lực học đường không chỉ sảy ra ở học sinh nam mà còn cả ở học sinh nữ; không chỉ giữa học sinh với học sinh mà còn có bạo lực giữa học sinh với giáo viên và giáo viên với học sinh.
Theo số liệu được Bộ Giáo dục và đào tạo (GD- ĐT) đưa ra gần đây nhất, trong một năm học, toàn quốc xảy ra gần 1.600 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học (khoảng 5 vụ/ngày). Cứ khoảng trên 5.200 học sinh (HS) thì có một vụ đánh nhau; cứ hơn 11.000 HS thì có một em bị buộc thôi học vì đánh nhau; cứ 9 trường thì có một trường có học sinh đánh nhau. Đáng lo ngại hơn, theo thống kê của Bộ Công An mỗi tháng có hơn 1.000 thanh thiếu niên phạm tội. Trước kia: tội phạm giết người trong độ tuổi từ 30 đến dưới 45 chiếm số lượng cao nhất. Bây giờ giảm còn 34% so với 41% của độ tuổi 18 đến dưới 30 (độ tuổi từ 14 đến dưới 18 chiếm đến 17%).
Những số liệu đó thực sự trở thành hồi chuông cảnh báo cho các gia đình, nhà trường và xã hội, cần quan tâm và có biện pháp thích hợp để đẩy lùi vấn nạn này.
Do đó việc tuyên truyền về thực trạng đáng báo động của bạo lực học đường, là hết sức cần thiết và thiết thực.
3.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Có 3 nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường:
- Thứ nhất, đó là nguyên nhân từ chính các em học sinh. Theo một báo cáo của Viện khoa học giáo dục Việt Nam, đối tượng tham gia đánh nhau hầu hết là học sinh ở cuối cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông (từ 12-17 tuổi), đây là lứa tuổi mà tâm, sinh lý các em có nhiều biến đổi, suy nghĩ bồng bột, thích tự chứng tỏ bản thân, dễ bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, tâm lý có những nét bất ổn, đôi lúc bốc đồng, không kiểm soát được hành vi bản thân. Trong giai đoạn này, chỉ cần sự tác động, kích thích xấu từ bên ngoài cũng khiến các em học theo, do sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng ứng xử, sự non nớt trong kỹ năng sống, sự sai lệch trong quan điểm, chuẩn mực sống... sẽ dẫn đến nhận thức và hành động sai.
- Thứ hai, nguyên nhân từ môi trường gia đình và xã hội: môi trường đầu tiên mà mỗi đứa trẻ được sinh ra tiếp xúc là gia đình, bố, mẹ là những người có ảnh hưởng đầu tiên và quan trọng nhất đến việc hình thành tính cách, nhân cách và định hướng sống của con cái. Trong tình hình hiện nay, có không ít ông bố, bà mẹ dạy con bằng cách la mắng, đánh đập thô bạo con khi con mắc sai lầm, dần dần đã hình thành trong con cái tính hung hăng hơn. Việc con cái tiếp xúc với văn hóa như phim ảnh, sách báo, game, đồ chơi (kiếm, súng) mang tính bạo lực... cũng gây ra những tác động tiêu cực, thúc đẩy sự gia tăng tính hung hăng ở trẻ.
Môi trường xã hội cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng bạo lực học đường. Đa số những vụ việc bạo lực học đường thường xảy ra với những thanh thiếu niên sống trong cộng đồng dân cư có môi trường sống thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, nghèo khổ, nhiều đối tượng nghỉ học sớm, chơi bời lêu lổng, nơi có nhiều tệ nạn xã hội... khi tiếp xúc với nhiều đối tượng xấu đó đã tác động xấu tới các em, dần dần đưa vào môi trường học đường và tác động, ảnh hưởng đến những học sinh khác trong nhà trường.
- Thứ ba, nguyên nhân từ nhà trường: các trường học còn nặng về việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, đôi khi lãng quên nhiệm vụ giáo dục con người. Mặt khác, cuộc sống thực dụng, chạy theo đồng tiền của một phần xã hội đã làm cho giá trị quan trọng của nhà trường, đạo đức của một bộ phận thầy cô giáo bị xuống cấp. Một số vụ việc học sinh đánh nhau ngay tại lớp học nhưng nhà trường không hay biết, chỉ đến khi trên mạng xuất hiện clip mới quay lại xác minh, xử lý.
3.3. Giải pháp khắc phục tình trạng bạo lực học đường hiện nay
Một là, nhà trường cần có biện pháp giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức của các em học sinh về hành động, hậu quả của hành động bạo lực. Với những học sinh cá biệt, có biểu hiện “đầu gấu” thì phải khoanh vùng, phối hợp cùng gia đình uốn nắn, giúp đỡ các em, lôi kéo các em vào các phong trào của lớp, tạo sân chơi lành mạnh làm cho các em đỡ nhàm chán.
Hai là, các gia đình cần nhìn nhận lại cách giáo dục con trẻ, cần quan tâm tìm hiểu xem trẻ nghĩ gì, cần gì, xử sự như thế nào với bạn bè; cha mẹ hãy là bạn đồng hành với con cái, không nên tạo cho con cái một vỏ bọc quá cứng nhắc sẽ gây tâm lý ỷ lại, dựa dẫm, chơi bời, hưởng thụ; cần có thái độ phê phán, lên án những hành vi thô bạo và có những biện pháp xử lý có tính chất răn đe để làm gương cho người khác.
Ba là, nhà trường cần chủ động trao đổi thông tin với gia đình các em học sinh và chính quyền địa phương để nắm tình hình, quản lý và giáo dục học sinh. Giáo viên chủ nhiệm cần nắm chắc diễn biến tư tưởng của học sinh, không để các hành vi tiêu cực, bạo lực xảy ra. Cần chú trọng việc dạy các môn học giáo dục công dân, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, trang bị cho học sinh nhận thức đúng đắn để các em có hành động đẹp, biết yêu thương, tôn trọng bạn bè.
Bốn là, cả hệ thống chính trị cần nhận thức đúng đắn vai trò trách nhiệm của mình trong giải quyết vấn nạn bạo lực học đường, phát huy hết vai trò của mình trong công tác phòng ngừa tình hình bạo lực học đường, chủ động sử dụng tốt biện pháp vận động quần chúng, tăng cường tuyên truyền, vận động tại các khu dân cư, khi phát hiện mâu thuẫn cần kịp thời ngăn chặn, không để gây hậu quả xấu.
3.4. Quy tắc ứng xử và an toàn học đường
Quy tắc chung của trường học
(1) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.
(2) Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
(3) Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
(4) Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
(5) Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
(6) Không hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
(7) Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
(8) Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
(9) Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Ứng xử của giáo viên
- Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
- Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
- Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
Ứng xử của học sinh trong lớp học
- Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không bịa đặt, lôi kéo;
- Không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm học sinh khác.
- Mọi vướng mắc với nhau phức tạp phải nhờ giáo viên quản nhiệm hay chủ nhiệm giải quyết.
- Khi giải quyết những bất đồng hay mâu thuẫn cần phải bình tĩnh, không to tiếng, manh động, lời nói phải có lý có tình; biết lắng nghe tích cực, giữ gìn sự đoàn kết và luôn tỏ thiện chí hòa giải.
- Không kiêu căng, thách thức, hiếu thắng, phải hết sức kiềm chế không để phải đánh nhau.
- Đánh nhau là phải ra hội đồng kỷ luật, hạnh kiểm yếu và bị phạt kỷ luật nặng nhất.
- Tuyệt đối không được rủ các bạn ngoài trường hay các bạn lớp khác giải quyết mâu thuẫn bằng hung khí sẽ rất nguy hiểm dễ gây thương tích và trở thành tội phạm trước pháp luật.
- Tránh xa các tệ nạn học đường như hút thuốc lá, nói tục, chửi thề, vi phạm luật giao thông… Riêng dính với chất cấm là tội phạm pháp luật sẽ bị dừng học và chuyển Công an xử lý.
3.5. Đánh giá và điều chỉnh
- Thu thập thông tin phản hồi: Tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến, thu thập thông tin phản hồi từ học sinh, đồng nghiệp và phụ huynh để đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã thực hiện.
- Điều chỉnh kế hoạch nếu cần: Dựa vào phản hồi, điều chỉnh, cải tiến kế hoạch xây dựng quy tắc ứng xử và an toàn học đường cho lớp học mình.
4. Kế hoạch xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường năm 2025
Mẫu do đồng nghiệp tỉnh Kon Tum chia sẻ:
|
UBND THÀNH PHỐ ................. TRƯỜNG TH- THCS ...................... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: …./KH-NB |
......................, ngày 20 tháng 9 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
Xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong trường học Năm học 20...-20...
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ quy định về đạo đức nhà giáo (Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Căn cứ vào điều lệ trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định về đạo đức nhà giáo(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Căn cứ Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống BLHĐ;
Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025”;
Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Thông tư số 32 2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 Ban hành điều lệ trường Tiểu học;
Quyết định 758/QĐ-BNV ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Bộ nội vụ Quyết định ban hành Quy tắc ứng xử của CB,CC,VC, Người lao động của Bộ Nội vụ;
Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND Ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Tỉnh .................;
Căn cứ Công văn 315/PGD&ĐT-CM ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGD&ĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019;
2. Căn cứ thực tiễn
Thực trạng nhà trường
a) Đội ngũ: Tổng số: … người.Trong đó, cán bộ quản lý: … người, giáo viên: … người (cấp Tiểu học: … người, cấp THCS: … người), nhân viên: … người (… kế toán, … văn thư, … bảo vệ); trong đó có … /… giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, đạt tỷ lệ …%, có … /… giáo viên chưa đạt chuẩn theo luật giáo dục 2019, chiếm tỷ lệ …% (trong đó cấp TH: … /… giáo viên chưa đạt chuẩn, cấp THCS: … /… giáo viên chưa đạt chuẩn theo luật giáo dục 2019).
Nam: … , nữ: …
Đảng viên: … .
Năm học 20… - 20… nhà trường đề nghị … CBGVNV tặng danh hiệu Lao động tiên tiến, … CSTĐCS, … UBND tỉnh tặng Bằng khen, 01 tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đề nghị UBND Thành phố tặng Giấy khen.
b) Học sinh: Toàn trường có … lớp (… lớp tiểu học;… lớp THCS), với … học sinh, trong đó khối tiểu học … lớp … học sinh (nữ … , DTTS … , Nữ DTTS … ), khốiTHCS … lớp … học sinh (nữ … , DTTS … , nữ DTTS … )
c) Cơ sở vật chất: Nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay như: chưa có nhà đa năng. Tại điểm cổng và tường rào cấp THCS được xây dựng năm 2005 đã xuống cấp, không an toàn cho GV và HS.
Nhà trường có … phòng máy tính (… phòng … máy) phục vụ cho dạy và học
II. Đánh giá thực trạng ứng xử và an toàn học đường tại nhà trường
1. Thực trạng ứng xử của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ huynh và khách
1.1. Điểm mạnh
…% CBGVNV nhà trường luôn gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa ứng xử truyền thống, trong suốt những năm qua, phấn đấu nhà trường trở thành “Nhà trường ứng xử có Văn hoá tiêu biểu”, “ Xây dựng Trường hạnh an toàn hạnh phúc”.
…% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường là một tấm gương cho học sinh nọi theo.
…% cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn ý thức tốt về công tác tự học tập và phát triển chuyên môn, thầy cô giáo của trường không chỉ dạy học sinh tri thức mà còn là tấm gương cho học sinh học tập suốt đời;
…% học sinh nhà trường có ý thức thường xuyên tự học và trau dồi tri thức để tiếp cận kho tàng tri thức của nhân loại và phát triển bản thân trở thành phấn đấu trở thành công dân có ích.
1.2. Điểm yếu
Còn một số giáo viên, nhân viên chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác giáo dục học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động ứng xử có văn hóa lành mạnh; nội dung, hình thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động ứng xử còn mang tính hình thức, thiếu sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục.
.......................................
Do mẫu kế hoạch rất dài, HoaTieu.vn chỉ trình bày một phần một phần nội dung trong bài. Mời các bạn đọc xem bản đầy đủ tại file tải về. Trong quá trình tải file nếu có bất cứ thắc mắc gì, hãy liên hệ với đội ngũ của HoaTieu.vn để được tư vấn giải đáp kịp thời.
Trên đây là gợi ý Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô. Mời các bạn tham khảo các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.
-
Chia sẻ:
Moon_tran
- Ngày:
-
Tham vấn:
Nguyễn Thị Hải Yến
Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
184,9 KB 09/10/2025 9:32:00 SATham khảo thêm
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
-
Module 01
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 01
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn và bồi dưỡng Giáo viên Mô Đun 1 - Tất cả các môn
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Toán mô đun 1
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn Mô đun 1 môn Ngữ Văn
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn Mô đun 1 môn Tin học
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn Mô đun 1 môn Lịch sử - Địa lý
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn Mô đun 1 môn Âm nhạc
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn Mô đun 1 môn Mỹ thuật
- Đáp án trắc nghiệm module 1 Tiếng Anh Tiểu học
- Đáp án tự luận môn Tiếng Anh module 1
- Đáp án trắc nghiệm module 1 Tiếng Anh THCS
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn Hoạt động trải nghiệm mô đun 1
-
Module 02
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 02
- Ngân hàng câu hỏi kiểm tra mô đun 2
- Đáp án trắc nghiệm tập huấn mô đun 2 môn Đạo đức
- Đáp án tập huấn mô đun 2 môn Toán
- Gợi ý học tập môn Toán mô đun 2
- Gợi ý học tập môn Tiếng Việt mô đun 2
- Bài kiểm tra cuối khóa module 2 môn Tiếng Việt
- Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Tự nhiên xã hội Tiểu học
- Ngân hàng câu hỏi Mô đun 2 môn Lịch sử THPT
- Đáp án trắc nghiệm module 2 môn Khoa học tự nhiên THCS
- Đáp án trắc nghiệm module 2 môn Âm nhạc
-
Module 03
- Gợi ý học tập mô đun 3.0
- Ngân hàng câu hỏi đánh giá tổng kết mô đun 3.0
- Bài thu hoạch Mô đun 3: Phát triển chuyên môn của bản thân
- Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 3 môn Toán Tiểu học
- Tài liệu bồi dưỡng mô đun 3.0
- Tài liệu bồi dưỡng Mô đun 3 môn Toán Tiểu học
- Ngân hàng câu hỏi mô đun 3 Tiểu học - Tất cả các môn
- Module 04
-
Module 05
- Bài thu hoạch Mô đun 5: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
- Trọn bộ tài liệu, đáp án mô đun 5 Tiểu học
- Đáp án tự luận module 5 Tiểu học
- Đáp án trắc nghiệm Module 5 THCS
- Đáp án tự luận module 5 THCS
- Đáp án tự luận module 5 Cán bộ quản lý
- Mẫu kế hoạch hỗ trợ đồng nghiệp module 5
- Đáp án câu hỏi tương tác module 5 Tiểu học
- Đáp án trắc nghiệm module 5 Tiểu học
- Đáp án trắc nghiệm Module 5 THPT
- Thiết lập kênh thông tin phối hợp với gia đình trong tư vấn, hỗ trợ học sinh module 5
-
Module 06
- Đáp án trắc nghiệm Module 6
- Bài thu hoạch Module 6: Xây dựng văn hóa nhà trường
- Đáp án tự luận Module 6 Tiểu Học
- Gợi ý Đáp án Module 6
- Đáp án trắc nghiệm Module 6 Cán bộ quản lý
- Đáp án trắc nghiệm cuối khóa Module 6 Tiểu học
- Bài tập cuối khóa Module 6
- Đáp án trắc nghiệm Module 6 THPT
- Thiết kế một hoạt động giáo dục/dạy học nhằm xây dựng văn hoá nhà trường lành mạnh thân thiện ở trường tiểu học nơi thầy cô đang công tác
-
Module 07
- Sản phẩm cuối khóa Module 7
- Đáp án Module 7
- Đáp án tự luận Module 7 Tiểu Học
- Kế hoạch xây dựng lớp học an toàn và phòng chống bạo lực học đường
- Đánh giá biện pháp phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường
- Thực hành phân tích việc thực hiện quy tắc ứng xử và an toàn học đường trong lớp học trường học tại đơn vị công tác của thầy/cô
- Thầy cô hãy nêu những dấu hiệu về việc mất an toàn hoặc bạo lực học đường đối với học sinh trong video trên
- Thầy/cô hãy phân tích mối quan hệ giữa xây dựng trường học an toàn và phòng chống bạo lực học đường
- Thầy cô hãy nêu giải pháp xây dựng trường học an toàn phòng chống thiên tai
-
Module 08
- Đáp án Module 8
- Đáp án Module 8 THCS
- Đáp án Module 8 THPT
- Đáp án Modulde 8 Cán bộ quản lý Tiểu học
- Đáp án Module 8 Cán bộ quản lý THCS
- Bài tập cuối khóa module 8 Đạo đức Tiểu học
- Kế hoạch phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh Tiểu Học
- Kế hoạch phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh THCS
- Module 09
-
Module 15
- Đáp án Module 15
- Phân tích vai trò của CNTT, học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
- Nêu cách thức tải và cài đặt phầm mềm analysis data moodle quản lý dạy học ở tiểu học
- Nêu các xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số trong giáo dục
- Trình bày những định hướng yêu cầu của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục
- Nêu cách thức tải và cài đặt phần mềm ứng dụng dạy học tương tác (ActiveInspite) và phần mềm hình học động (GeoGebra)
- Nêu cách thức tải và cài đặt các phần mềm 3D-GeoGebra ứng dụng dạy học tương tác hình học động trong không gian 3 chiều
- Thiết kế một bài giảng cụ thể ở chương trình Tiểu học, chủ đề về Tự nhiên xã hội, yêu cầu sử dụng Tài nguyên
- Nêu cách upload một bài giảng bằng file.pdf hay file.docx lên hệ thống moodle
- Nêu cách thức tải và cài đặt các phần mềm 3D-GeoGebra và xây dựng nội dung của một bài học về yếu tố hình học cụ thể
- Thiết kế bài xây dựng công thức tính diện tích hình chữ nhật ở môn Toán lớp 3 bằng phần mềm GeoGebra
- Học thông qua chơi
-
Bồi dưỡng GV mầm non
- Module GVMN 1: Đạo đức nghề nghiệp của người GVMN
- Module GVMN 2: Quản lý cảm xúc bản thân của người GVMN trong hoạt động nghề nghiệp
- Module GVMN 3: Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN
- Module GVMN 4: Sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN
- Module GVMN 5: Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN
- Module GVMN 6: Giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Module GVMN 7: Phát triển chương trình GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương
- Module GVMN 8: Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ sở GDMN
- Module GVMN 9: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp
- Module GVMN 10: Đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GGMN
- Module GVMN 11: Kĩ năng sơ cứu - phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em
- Module GVMN 12: Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm
- Module GVMN 13: Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm
- Module GVMN 14: Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm
- Module GVMN 15: Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm
- Module GVMN 16: Tổ chức các hoạt động phát triển thẩm mỹ cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
- Module GVMN 17: Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em lứa tuổi mầm non
- Module GVMN 18: Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở GDMN
- Module GVMN 19: Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non
- Module GVMN 20: Tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em lứa tuổi mầm non
- Module GVMN 21: Phát hiện, sàng lọc và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt
- Module GVMN 22: Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên liệu địa phương
- Module GVMN 23: Quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN
- Module GVMN 24: Xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em lứa tuổi mầm non
- Module GVMN 25: Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em lứa tuổi mầm non
- Module GVMN 26: Kĩ năng giao tiếp ứng xử của GVMN với trẻ
- Module GVMN 27: Quyền dân chủ của người GVMN trong cơ sở GDMN
- Module GVMN 28: Phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em
- Module GVMN 29: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non dựa vào cộng đồng
- Module GVMN 30: Vấn đề lồng ghép giới trong giáo dục mầm non
- Module GVMN 31: Quyền trẻ em, phòng, chống bạo hành và xử lý vi phạm về quyền trẻ em trong cơ sở GDMN
- Module GVMN 32: Tự học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho GVMN
- Module GVMN 33: Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN
- Module GVMN 34: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN
- Module GVMN 35: Xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN
- Module Mầm non
-
Kỹ năng đọc viết học sinh Tiểu học
- Tài liệu tập huấn Tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
- Bài tập cuối khóa Module Tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
- Đáp án trắc nghiệm Module 1: Tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
- Đáp án trắc nghiệm Module 2: Tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
-
Kỹ năng số
- Đáp án tập huấn Giáo dục kĩ năng công dân số
- Đáp án tập huấn Khung năng lực số
- Tài liệu tập huấn khung năng lực số
- Tài liệu tập huấn khung năng lực số THPT
- Tài liệu tập huấn khung năng lực số THCS
- Bảng mã chỉ báo năng lực số cấp THCS theo CV 3456
- Khung năng lực số cho học sinh Trung học phổ thông
- Bảng mã chỉ báo năng lực số theo CV 3456/BGDĐT-GDPT
- Gợi ý các tình huống sư phạm tích hợp năng lực số lớp 1-12
- Giáo án minh họa tích hợp năng lực số môn Tin học 7 Kết nối tri thức
- PPT tập huấn thực hiện sửa đổi chương trình GDPT mới môn Lịch sử theo Thông tư 17
- Khung năng lực số cho học sinh tiểu học
- Powerpoint Tập huấn phát triển năng lực số cho học sinh phổ thông
- Powerpoint Tập huấn giáo dục năng lực số Tiểu học
- Powerpoint tập huấn thực hiện chương trình GDPT sửa đổi môn Lịch sử Địa lí Tiểu học
- Chuyển đổi số
Tập huấn tải nhiều
-
Gợi ý học tập môn Âm nhạc mô đun 3 THCS
-
Đáp án module GVMN 9 năm 2025
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 06
-
Đáp án module ứng dụng Zoom trong dạy học cho giáo viên
-
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH13
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Chân trời sáng tạo - Tất cả các môn
-
Đáp án module ứng dụng Canva trong dạy học cho giáo viên
-
10 câu hỏi bài tập cuối khóa mô đun 4 2025 Mới nhất
-
Đáp án tự luận module 9 môn Tiếng Việt đầy đủ, chi tiết
-
Phiếu đặc điểm Học thông qua Chơi
Bài viết hay Tập huấn
-
Cách đăng nhập chương trình tập huấn sách giáo khoa mới 2024
-
Đáp án tập huấn Âm nhạc lớp 2 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
-
Đáp án tập huấn Ngữ Văn lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn lớp 3 Chân trời sáng tạo các môn
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Ngữ Văn lớp 6 sách Cánh Diều
-
Đáp án module 4 môn Đạo đức Tiểu học