Quyết định 660/QĐ-BNV 2021 về Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

Quyết định 660/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Ngày 26/5/2021, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 660/QĐ-BNV về việc phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Theo đó, thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bao gồm: Các Câu lạc bộ tham gia các giải bóng đá Vô địch quốc gia, hạng Nhất quốc gia; Các Câu lạc bộ, đội bóng tham gia các giải bóng đá hạng Nhì quốc gia, bóng đá nữ quốc gia, Futsal quốc gia; Liên đoàn Bóng đá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị tổ chức các giải bóng đá quốc gia. Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có thể đồng thời là thành viên của Liên đoàn Bóng đá cấp tỉnh.

Ngoài ra, thành viên có các quyền sau đây: Được đề cử, bầu ban lãnh đạo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra; Được thông báo về tình hình hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; giám sát hoạt động của Ban chấp hành và các cơ quan, thành viên của Liên đoàn; Được tham gia thi đấu tại các giải bóng đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức theo quy định của Điều lệ giải;…

Bên cạnh đó, Ban chấp hành là cơ quan quản lý, lãnh đạo, giám sát và tổ chức hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội. Ban chấp hành gồm 17 ủy viên, trong đó: 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 13 ủy viên. Nhiệm kỳ của các ủy viên Ban chấp hành, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch là 04 năm.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nội dung Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
LIÊN ĐOÀN BÓNG ĐÁ VIỆT NAM

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 660/QĐ-BNV ngày 26 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, tôn chỉ, mục đích

1. Tên gọi, biểu trưng:

a) Tên tiếng Việt: Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

b) Tên viết tắt: LĐBĐVN;

c) Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Football Federation;

d) Tên viết tắt: VFF;

đ) Biểu trưng:

Biểu trưng này đã đăng ký bản quyền theo quy định pháp luật Việt Nam.

2. Tôn chỉ, mục đích

Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về bóng đá và các hoạt động liên quan đến bóng đá trong phạm vi Việt Nam và quốc tế, tập hợp các thành viên để phát triển phong trào bóng đá các lứa tuổi, nam, nữ, nghiệp dư và chuyên nghiệp nhằm mục đích xây dựng nền bóng đá Việt Nam phát triển lành mạnh, rèn luyện sức khỏe, thể lực cho quần chúng nhân dân; góp phần nâng cao thành tích và vị thế của bóng đá Việt Nam trong khu vực và thế giới.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Điều lệ này, các thuật ngữ, từ ngữ, tên viết tắt dưới đây được hiểu như sau:

1. FIFA (Fédération Internationale de Football Association): Liên đoàn Bóng đá Quốc tế;

2. Liên đoàn Bóng đá Châu lục là một nhóm các Liên đoàn Bóng đá quốc gia thuộc về cùng một châu lục (hoặc có cùng khu vực địa lý) bao gồm cả Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) được FIFA công nhận là thành viên;

3. Liên đoàn Bóng đá quốc gia: Tổ chức quản lý bóng đá đại diện cho nền bóng đá của một quốc gia được FIFA công nhận là thành viên;

4. Thành viên: Tổ chức, đơn vị được Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam công nhận là thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

5. Câu lạc bộ bóng đá (CLB), đội bóng: Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

6. Quan chức trong lĩnh vực bóng đá: Bao gồm lãnh đạo, ủy viên các ban, các huấn luyện viên (HLV), trọng tài, những cán bộ tham gia và chịu trách nhiệm về chuyên môn, y tế và hành chính của: FIFA, AFC, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, đơn vị tổ chức giải bóng đá, CLB, đội bóng (ngoại trừ cầu thủ và đơn vị trung gian);

7. Cầu thủ: Cầu thủ bóng đá đã được CLB, đội bóng đăng ký với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

8. Ban lãnh đạo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ban Chấp hành (BCH).

9. Tòa án nhân dân: Là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gồm: Toà án nhân dân tối cao và các Toà án khác do luật định;

10. IFAB (International Football Association Board): Hội đồng Liên đoàn Bóng đá Quốc tế có thẩm quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu bóng đá;

11. CAS (Court of Arbitration for Sports): Toà Trọng tài Thể thao đặt tại Lausanne, Thuỵ Sỹ;

12. Điều lệ và các quy định chuyên môn gồm: Điều lệ, quy chế, Luật Thi đấu bóng đá, Luật Thi đấu Futsal, nghị quyết, các quy định, hướng dẫn và các quyết định có liên quan của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên;

13. Futsal: Là môn bóng đá thi đấu trong nhà giữa 02 (hai) đội, mỗi đội gồm 05 (năm) cầu thủ chính theo luật thi đấu futsal của FIFA;

14. Môn bóng đá: Môn thể thao do FIFA quản lý và tổ chức theo quy định của Luật Thi đấu bóng đá;

15. Trọng tài xét xử: Thực hiện chức năng xét xử trong lĩnh vực bóng đá.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo quy định của Điều lệ này.

Trụ sở của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đặt tại Đường Lê Quang Đạo, phường Phú Đô, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 024.37332644, 024.38452480. Số fax: 024.38233119, 024.37341349. Địa chỉ website: www.vff.org.vn. Email: vietnamff@gmail.com (hộp thư điện tử quốc tế) và vanphong@vff.org.vn (hộp thư điện tử trong nước).

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên đoàn Bóng đá Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực bóng đá trên phạm vi cả nước. Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, FIFA và AFC.

2. Liên đoàn Bóng đá Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản; dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch; thống nhất hành động, quyết định theo đa số; tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

2. Huy động và tập hợp các thành viên tham gia phát triển phong trào bóng đá Việt Nam, góp phần nâng cao thể chất nhân dân, phát hiện và bồi dưỡng tài năng bóng đá theo quy định của pháp luật.

3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng bóng đá các lứa tuổi, các đội tuyển quốc gia theo định hướng bóng đá chuyên nghiệp.

4. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thi đấu bóng đá quốc gia phù hợp với hệ thống thi đấu của khu vực, Châu lục và thế giới theo quy định của pháp luật.

5. Xây dựng nền bóng đá Việt Nam phát triển lành mạnh, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tham nhũng, hối lộ, dàn xếp tỷ số, mua bán độ, phân biệt chủng tộc, tình trạng bạo lực, xô xát trong thi đấu, dùng các chất kích thích bị cấm và các hành vi bị cấm khác trong bóng đá.

6. Ban hành theo thẩm quyền và đảm bảo thực hiện các quy định trong hoạt động quản lý, kiểm soát và điều hành môn bóng đá, trong đó bao gồm cả việc tổ chức các trận đấu và các giải bóng đá; đăng ký và quản lý HLV, trọng tài, cầu thủ; quản lý hoạt động chuyển nhượng, cho mượn cầu thủ; khai thác quyền thương mại, quyền truyền thông trong các giải đấu, các sự kiện do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức phù hợp với các quy định có liên quan của luật pháp quốc gia và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.

7. Tôn trọng và ngăn ngừa bất kỳ vi phạm nào đối với Điều lệ và các quy định chuyên môn; đảm bảo các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tôn trọng Điều lệ và các quy định chuyên môn.

8. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền hạn

1. Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ chuyên môn, HLV, giảng viên, trọng tài bóng đá.

2. Phối hợp, tham gia với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá theo quy định của pháp luật. Hợp tác chặt chẽ với FIFA, AFC, các Liên đoàn Bóng đá quốc gia và các đối tác khác trong xây dựng và triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá theo quy định của pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức bóng đá quốc tế.

3. Tổ chức, quản lý, điều hành các giải bóng đá quốc gia và đăng cai tổ chức các giải bóng đá quốc tế (bao gồm cả các trận đấu giao hữu) được tổ chức tại Việt Nam, đảm bảo tuân thủ Điều lệ, các quy định chuyên môn và quy định của pháp luật.

4. Cấp phép, trao quyền cho một thành viên hoặc đơn vị, tổ chức khác đăng cai giải bóng đá thuộc quyền quản lý, tổ chức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam trên cơ sở Điều lệ giải được Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thông qua và quy định của pháp luật.

5. Phát triển các thành viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam theo quy định của pháp luật.

6. Hỗ trợ các tổ chức bóng đá ở các địa phương, các ngành về chuyên môn, nghiệp vụ.

7. Giải quyết tranh chấp giữa thành viên với cầu thủ, HLV, đơn vị trung gian và tranh chấp chuyển nhượng cầu thủ giữa các thành viên.

8. Huy động các nguồn lực và tổ chức các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí phát triển bóng đá.

9. Tuyển chọn vận động viên, HLV tham gia các đội tuyển quốc gia và cử cán bộ, HLV, trọng tài, các đội tuyển quốc gia đi học tập, công tác, tập huấn, thi đấu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

10. Ký hợp đồng với chuyên gia nước ngoài theo quy định của pháp luật.

11. Đề xuất và tham gia với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chiến lược, kế hoạch và chính sách để phát triển bóng đá theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ cho việc tập huấn và thi đấu bóng đá.

12. Sở hữu tất cả các quyền phát sinh từ các giải đấu và các sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức, điều hành của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, trong đó bao gồm các quyền về tài chính; quyền thu thanh, ghi hình; sản xuất; phát thanh, truyền hình; truyền thông đa phương tiện; quảng cáo, tiếp thị; các quyền khác theo quy định của pháp luật.

13. Trao quyền sử dụng và phân phối hình ảnh, âm thanh và các hình thức dữ liệu khác của các trận đấu và các sự kiện thuộc quyền quản lý, tổ chức và điều hành của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phù hợp với quy định của luật pháp quốc gia và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.

14. Các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Không phân biệt đối xử

Nghiêm cấm mọi hình thức phân biệt về chủng tộc, nguồn gốc, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, chính trị hoặc bất kỳ lý do nào khác trong các hoạt động bóng đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức và điều hành. Hành vi phân biệt đối xử sẽ bị xử phạt bằng hình thức đình chỉ hoặc khai trừ.

Điều 9. Cầu thủ

1. Tư cách của cầu thủ và các quy định về chuyển nhượng cầu thủ được BCH Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quy định dựa trên các văn bản hiện hành của FIFA về tư cách và chuyển nhượng cầu thủ.

2. Cầu thủ được đăng ký, chuyển nhượng theo quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Điều 10. Áp dụng Luật Thi đấu Bóng đá

Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tuân theo Luật Thi đấu bóng đá do IFAB ban hành và Luật Thi đấu futsal do Hội đồng FIFA ban hành. Chỉ IFAB có quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu bóng đá và chỉ Hội đồng FIFA có quyền ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Thi đấu futsal.

Điều 11. Nghĩa vụ thực hiện

Các thành viên, đơn vị trực thuộc và cán bộ thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phải tuân theo Điều lệ, quy chế, các hướng dẫn, quyết định và các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp của FIFA, AFC và Liên đoàn Bóng đá Việt Nam trong mọi hoạt động.

Điều 12. Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

Ngôn ngữ chính thức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn bản chính thức được soạn thảo bằng tiếng Việt và tiếng Anh có giá trị pháp lý như nhau. Trường hợp có sự không thống nhất trong việc hiểu các văn bản thì văn bản bằng tiếng Việt là căn cứ chuẩn.

Chương II. THÀNH VIÊN

Điều 13. Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

1. Các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, các quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và của các tổ chức bóng đá quốc tế mà Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là thành viên.

2. Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm:

a) Các CLB tham gia các giải bóng đá Vô địch quốc gia, hạng Nhất quốc gia;

b) Các CLB, đội bóng tham gia các giải bóng đá hạng Nhì quốc gia, bóng đá nữ quốc gia, Futsal quốc gia.

c) Liên đoàn Bóng đá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), đơn vị tổ chức các giải bóng đá quốc gia.

3. Thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam có thể đồng thời là thành viên của Liên đoàn Bóng đá cấp tỉnh.

Điều 14. Thể thức gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

1. Những tổ chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam muốn trở thành thành viên của Liên đoàn phải nộp hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 của Điều này.

2. Hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm:

a) Đơn xin gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

b) Bản sao Điều lệ và quy chế của tổ chức xin gia nhập;

c) Quy chế hoạt động (đối với thành viên là CLB, đội bóng) hoặc quyết định thành lập CLB, đội bóng do cơ quan có thẩm quyền ban hành;

d) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại diện cho tổ chức (những người có thẩm quyền ký các cam kết với bên thứ ba);

đ) Văn bản cam kết:

- Tuân thủ Điều lệ, các quy định chuyên môn và bảo đảm rằng các thành viên, CLB, quan chức, cầu thủ của mình và đơn vị trung gian cũng tuân thủ Điều lệ và các quy định chuyên môn;

- Công nhận thẩm quyền giải quyết tranh chấp của cơ quan do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thành lập, đồng thời công nhận và tôn trọng các quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan do FIFA thành lập và của CAS;

- Chỉ tổ chức và tham gia các trận đấu, giải bóng đá chính thức và giao hữu khi được sự cho phép của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Châu lục có liên quan, FIFA;

- Trụ sở chính của cơ quan đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và đặt trên lãnh thổ Việt Nam;

- Tham gia các trận đấu, giải bóng đá chính thức do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức;

- Đảm bảo cơ cấu pháp lý của tổ chức muốn trở thành thành viên tự đưa ra những quyết định độc lập mà không bị tác động của bất kỳ tổ chức nào khác.

3. Thẩm quyền công nhận thành viên thuộc về Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Thành viên có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ này ngay sau khi được công nhận.

Điều 15. Quyền của thành viên

1. Được tham dự Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, được thông báo trước về chương trình, nội dung Đại hội, được triệu tập dự Đại hội, được quyền phát biểu ý kiến và biểu quyết tại Đại hội.

2. Được đề cử, bầu ban lãnh đạo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra.

Văn bản đề cử của thành viên phải được gửi về Liên đoàn Bóng đá Việt Nam ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi diễn ra Đại hội.

3. Được đề xuất các nội dung công việc để đưa vào chương trình Đại hội; đề xuất, thảo luận và biểu quyết về chiến lược, chủ trương, kế hoạch hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

4. Được thông báo về tình hình hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam; giám sát hoạt động của BCH và các cơ quan, thành viên của Liên đoàn.

5. Được tham gia thi đấu tại các giải bóng đá do Liên đoàn Bóng đá Việt Nam quản lý, tổ chức theo quy định của Điều lệ giải. Được ưu tiên sử dụng các cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam khi có nhu cầu phù hợp.

6. Được Liên đoàn Bóng đá Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong hoạt động bóng đá. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.

7. Được hưởng các quyền khác theo quy định của Điều lệ này và các quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

Điều 16. Nghĩa vụ của thành viên

1. Chấp hành Điều lệ và các quy định chuyên môn; đồng thời, đảm bảo các thành viên, CLB, quan chức, cầu thủ của mình và đơn vị trung gian cũng tuân thủ Điều lệ và các quy định chuyên môn.

2. Thực hiện bầu ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra theo quy định của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

3. Tích cực tham gia các hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, góp phần phát triển và nâng cao trình độ bóng đá Việt Nam.

4. Đóng niên liễm, phí và lệ phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định.

5. Quy định trong Điều lệ của tổ chức (hoặc quy chế hoạt động của thành viên) việc bất kỳ tranh chấp nào về bóng đá của chính thành viên đó hoặc tổ chức của thành viên đó liên quan đến Điều lệ, Quy chế của FIFA, AFC hoặc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của FIFA, AFC hoặc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và không công nhận việc đưa các tranh chấp ra giải quyết tại Tòa án nhân dân; tôn trọng nguyên tắc, hành vi thể thao cao thượng, trung thực.

6. Thông báo kịp thời tới Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tất cả những sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế hoạt động (nếu có) và các quy định khác có liên quan đến tổ chức mình; danh sách cán bộ chủ chốt hoặc những người được ủy quyền đại diện.

7. Không duy trì quan hệ thể thao với các tổ chức không được công nhận hoặc với các thành viên đã bị đình chỉ hoặc khai trừ.

8. Không được đồng thời là thành viên của một Liên đoàn Bóng đá quốc gia khác và không được phép tham gia các hoạt động bóng đá trên lãnh thổ của Liên đoàn Bóng đá quốc gia khác nếu không được sự cho phép của Liên đoàn Bóng đá quốc gia đó, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Châu lục có liên quan, FIFA.

9. Đảm bảo tuân thủ các cam kết khi gia nhập Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

10. Báo cáo Liên đoàn Bóng đá Việt Nam về hoạt động của tổ chức mình và của các thành viên của tổ chức mình.

11. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và các quy định có liên quan của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, AFC và FIFA.

Điều 17. Tư cách của thành viên

1. Các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đều trực thuộc Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, thực hiện các quyền và nghĩa vụ nêu tại Điều lệ này. Điều lệ và quy định của các thành viên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thành viên có quyền quyết định về các vấn đề có liên quan đến tư cách thành viên một cách độc lập.

2. Không một cá nhân hay tổ chức nào có quyền quản lý nhiều hơn một CLB hoặc đội bóng tham gia cùng một giải đấu, vì điều này làm ảnh hưởng tới tính trung thực của trận đấu hay giải đấu.

Điều 18. Đình chỉ và tạm đình chỉ thành viên

1. Đại hội có quyền đình chỉ thành viên vi phạm nghiêm trọng hoặc nhiều lần nghĩa vụ của thành viên (quy định tại Điều 16 Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam). Quyết định đình chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có quyền biểu quyết có mặt tán thành.

2. Nếu một thành viên vi phạm nghiêm trọng hoặc nhiều lần nghĩa vụ của thành viên, BCH có quyền tạm đình chỉ thành viên đó. Quyết định tạm đình chỉ của BCH được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH có mặt biểu quyết tán thành và có hiệu lực tới kỳ Đại hội tiếp theo, trừ trường hợp việc tạm đình chỉ đã được BCH quyết định thôi áp dụng trước khi Đại hội diễn ra. Trường hợp không được Đại hội thông qua, quyết định tạm đình chỉ thành viên do BCH ban hành sẽ chấm dứt hiệu lực.

3. Thành viên không tham gia hoạt động bóng đá của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam trong vòng một năm (hoặc một mùa giải) thì tạm thời mất quyền thành viên, Đại hội xem xét và quyết định tư cách thành viên của thành viên đó. Trong thời gian tạm đình chỉ, thành viên đó không được tham gia đề cử, ứng cử, bầu cử, biểu quyết; không được bổ nhiệm và giao trách nhiệm mới trong tổ chức và hoạt động của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

4. Thành viên bị đình chỉ (hoặc tạm đình chỉ) sẽ mất các quyền thành viên. Các thành viên khác không được phép liên hệ về các vấn đề liên quan đến bóng đá với thành viên bị đình chỉ (hoặc tạm đình chỉ).

Điều 19. Khai trừ thành viên

1. Đại hội khai trừ thành viên theo đề nghị của BCH trong các trường hợp sau đây:

a) Thành viên không hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

b) Thành viên vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, các quy chế, quy định, nghị quyết, hướng dẫn và các quyết định của FIFA, AFC và Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

2. Ủy viên BCH được đề nghị khai trừ thành viên bằng văn bản với lý do chính đáng và phải gửi đến tất cả các ủy viên BCH.

3. Thành viên bị đề nghị khai trừ có quyền nêu ý kiến để bảo vệ quyền lợi của mình.

4. Đề nghị khai trừ thành viên được thông qua khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên BCH có mặt biểu quyết tán thành, đề nghị khai trừ được đưa vào chương trình Đại hội và được gửi tới tất cả các thành viên.

5. Việc khai trừ thành viên chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có quyền biểu quyết có mặt tán thành.

6. Thành viên bị khai trừ phải dừng ngay mọi hoạt động bóng đá.

Điều 20. Ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

Thành viên muốn xin ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam phải có đơn gửi đến BCH Liên đoàn Bóng đá Việt Nam ít nhất 03 (ba) tháng trước khi ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ có liên quan đến Liên đoàn, các tổ chức và cá nhân khác.

Điều 21. Chấm dứt tư cách thành viên

1. Tư cách của một thành viên chấm dứt khi thành viên đó bị đình chỉ, khai trừ, giải thể, tự xin ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.

2. Một thành viên chấm dứt tư cách thành viên thì mọi quyền và lợi ích của thành viên đó bị hủy bỏ, nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác có liên quan đến Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, các tổ chức và cá nhân khác.

Chương III. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 22. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

1. Đại hội.

2. Ban chấp hành.

3. Thường trực Ban chấp hành.

4. Ban Kiểm tra.

5. Các ban chức năng và Hội đồng Tư vấn.

6. Bộ phận Pháp chế.

7. Bộ phận hành chính.

8. Tổ chức trực thuộc.

Điều 23. Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam

1. Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Đại hội tổ chức cuộc họp bao gồm tất cả các thành viên của Liên đoàn Bóng đá Việt Nam. Chỉ có Đại hội được tổ chức đúng quy định của pháp luật mới có quyền ban hành các quyết định.

2. Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam gồm: Đại hội nhiệm kỳ được tiến hành bốn năm một lần, Đại hội thường niên được tiến hành một năm một lần và Đại hội bất thường.

3. Chủ tịch đoàn chủ trì Đại hội theo nội dung chương trình đã được thông qua trước đó.

Điều 24. Đại biểu và quyền biểu quyết

1. Đại hội bao gồm 78 (bảy mươi tám) đại biểu có quyền biểu quyết và bỏ phiếu. Mỗi đại biểu đại diện cho một tổ chức thành viên. Số lượng đại biểu có quyền biểu quyết và bỏ phiếu được phân bổ như sau:

a) 14 (mười bốn) CLB tham gia giải bóng đá Vô địch quốc gia: Mỗi CLB một đại biểu;

b) 14 (mười bốn) CLB hạng Nhất quốc gia: Mỗi CLB một đại biểu;

c) 10 (mười) CLB/ đội bóng hạng Nhì quốc gia: Mỗi CLB/ đội bóng một đại biểu;

d) 07 (bảy) CLB/ đội bóng đá nữ: Mỗi CLB/ đội bóng một đại biểu;

đ) 09 (chín) CLB futsal: Mỗi CLB một đại biểu;

e) 22 (hai mươi hai) Liên đoàn Bóng đá cấp tỉnh: Mỗi Liên đoàn một đại biểu;

g) 02 (hai) đơn vị tổ chức giải bóng đá quốc gia: Mỗi đơn vị một đại biểu.

Mỗi thành viên được cử thêm một đại biểu ngoài danh sách nêu trên tham dự Đại hội nhưng đại biểu cử thêm không có quyền biểu quyết.

Trường hợp thay đổi về số lượng tổ chức thành viên theo quyết định của Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam không dẫn đến việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
2. Đại biểu phải thuộc về thành viên mà họ đại diện, được quyết định bởi cơ quan có thẩm quyền của thành viên đó và phải chứng minh về tư cách đại biểu khi được yêu cầu.

3. Mỗi đại diện của thành viên có quyền biểu quyết và số lượng phiếu bầu bằng nhau trong Đại hội. Chỉ có đại biểu đại diện cho mỗi thành viên có quyền biểu quyết và bỏ phiếu có mặt tại Đại hội mới được quyền biểu quyết và bỏ phiếu. Không được bỏ phiếu thay hoặc bỏ phiếu qua thư.

4. BCH và Tổng thư ký tham dự Đại hội nhưng không có quyền biểu quyết. Trong suốt nhiệm kỳ, các ủy viên BCH không được quyền đại diện cho các thành viên để biểu quyết tại Đại hội.

5. BCH đương nhiệm có trách nhiệm mời các cá nhân được các thành viên đề cử vào ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra Liên đoàn Bóng đá Việt Nam tham dự Đại hội (các cá nhân này không phải là đại biểu đại diện của thành viên nên không có quyền biểu quyết tại Đại hội).

6. BCH đương nhiệm có quyền mời một hoặc nhiều cá nhân có đóng góp hiệu quả cho sự phát triển bóng đá Việt Nam và các đại biểu khác tham dự Đại hội với tư cách khách mời. Các khách mời không có quyền biểu quyết.

7. Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kỷ luật và Trưởng Ban Giải quyết khiếu nại được mời tham dự Đại hội nhưng không có quyền biểu quyết.

Điều 25. Quyền của Đại hội

1. Đại hội nhiệm kỳ:

a) Sửa đổi và thông qua Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam và các quy định đảm bảo thực hiện Điều lệ;

b) Kiểm điểm công tác và đề ra phương hướng hoạt động của nhiệm kỳ;

c) Thông qua báo cáo kiểm điểm của BCH và các báo cáo khác do BCH trình lên Đại hội;

d) Thông qua báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán và ngân sách;

đ) Công nhận, đình chỉ tư cách thành viên, khai trừ hoặc thông qua việc ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam của thành viên;

e) Bầu ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

g) Biểu quyết về đề nghị giải thể Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (nếu có);

h) Chỉ định cơ quan kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH;

i) Ấn định mức nộp phí, lệ phí, niên liễm của thành viên;

k) Thảo luận và thông qua nghị quyết của Đại hội;

l) Các vấn đề khác được Đại hội chấp thuận xem xét.

2. Đại hội thường niên: Thực hiện các quyền như Đại hội nhiệm kỳ, ngoại trừ quy định tại các điểm b, e, h khoản 1 Điều này, được tiến hành như sau:

a) Kiểm điểm công tác năm và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ cho năm sau hoặc bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ của nhiệm kỳ nếu thấy cần thiết;

b) Miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên BCH và chức danh khác do Đại hội bầu (nếu có). Bầu ủy viên BCH và chức danh khác thuộc thẩm quyền của Đại hội nếu các chức danh đó bị khuyết;

c) Thay đổi cơ quan kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH.

Điều 26. Số lượng đại biểu trong Đại hội

1. Đại hội Liên đoàn Bóng đá Việt Nam được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu đại diện cho các thành viên có mặt.

2. Nếu số lượng đại biểu đại diện cho các thành viên không đủ để tiến hành Đại hội thì trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kế tiếp, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam sẽ tổ chức Đại hội lần hai với chương trình của Đại hội thứ nhất mà không yêu cầu phải đạt số lượng đại biểu như nêu tại khoản 1 Điều này.

3. Đại hội lần hai quyết định theo thẩm quyền những nội dung trong chương trình Đại hội, ngoại trừ sửa đổi Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, bầu ban lãnh đạo Liên đoàn, Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra, miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu, đình chỉ, khai trừ thành viên hoặc giải thể.

Điều 27. Quyết định của Đại hội

1. Trừ trường hợp có quy định khác trong Điều lệ này, quyết định của Đại hội được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có quyền biểu quyết có mặt tán thành.

2. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ thẻ (thẻ màu xanh là đồng ý, thẻ màu đỏ là không đồng ý) hoặc bỏ phiếu kín hoặc qua các phương tiện điện tử, việc quyết định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định. Nếu biểu quyết bằng hình thức giơ thẻ không cho kết quả rõ ràng thì tiếp tục tiến hành thông qua việc hỏi ý kiến từng đại biểu bằng việc gọi tên từng đại biểu theo thứ tự bảng chữ cái. Nếu biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín, các phiếu trắng hoặc ghi sai quy định hoặc không tham gia bỏ phiếu sẽ không được tính vào kết quả bỏ phiếu.

Điều 28. Bầu cử

1. Việc bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên BCH được thực hiện trực tiếp tại Đại hội bằng hình thức bỏ phiếu kín. Ban Kiểm tra và Trưởng Ban Kiểm tra được bầu trực tiếp tại Đại hội bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng hình thức giơ thẻ theo quyết định của Đại hội.

Trong trường hợp chỉ có 01 ứng cử viên cho chức danh Chủ tịch, Đại hội có thể quyết định bầu bằng hình thức giơ thẻ. Ứng cử viên trúng cử chức danh Chủ tịch phải đạt trên 1/2 số thẻ đồng ý.

2. Chủ tịch và các Phó Chủ tịch trúng cử nếu được trên 1/2 (một phần hai) phiếu hợp lệ. Nếu sau lần bỏ phiếu đầu tiên, không có ứng cử viên nào trúng chức danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thì 02 (hai) ứng cử viên có số phiếu cao nhất sẽ tham gia vòng bỏ phiếu tiếp theo.

3. Các ủy viên BCH (ngoài chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch) trúng cử nếu được trên 1/2 (một phần hai) phiếu hợp lệ trong lần bỏ phiếu đầu tiên. Nếu trong lần bỏ phiếu đầu tiên chưa bầu đủ số lượng ủy viên BCH, trong lần bỏ phiếu thứ hai các vị trí còn lại sẽ được tính dựa trên số phiếu cao hơn (ứng cử viên trúng cử có số phiếu nhiều hơn ứng cử viên khác). Nếu trong lần bỏ phiếu thứ hai có từ 02 (hai) ứng cử viên có cùng số phiếu trở lên thì sẽ tổ chức bỏ phiếu cho những ứng cử viên có cùng số phiếu cho đến khi bầu đủ số lượng ủy viên BCH.

Điều 29. Thông báo tổ chức Đại hội

1. Thời gian và địa điểm tổ chức Đại hội do BCH quyết định và thông báo bằng văn bản tới các thành viên, các ủy viên BCH chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước ngày Đại hội. Trường hợp Đại hội bất thường, phải gửi văn bản thông báo trước 30 (ba mươi) ngày trước ngày Đại hội.

2. Các văn bản của Đại hội được gửi tới các thành viên và các ủy viên BCH chậm nhất là 10 (mười) ngày trước ngày Đại hội, bao gồm:

a) Chương trình Đại hội;

b) Danh sách chính thức các ứng cử viên các chức danh được bầu tại Đại hội.

c) Các tài liệu liên quan khác.

Điều 30. Chương trình Đại hội

1. Tổng thư ký báo cáo nội dung chương trình Đại hội dựa trên đề xuất của BCH và các thành viên. Các đề xuất của BCH và thành viên về nội dung chương trình Đại hội phải gửi đến Tổng thư ký bằng văn bản ít nhất 40 (bốn mươi) ngày trước khi Đại hội chính thức diễn ra.

2. Chương trình Đại hội gồm:

a) Thông qua báo cáo kiểm tra tư cách đại biểu dự Đại hội của Ban Kiểm tra tư cách đại biểu;

b) Tuyên bố Đại hội đã được triệu tập theo quy định của Điều lệ Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

c) Phát biểu khai mạc của Chủ tịch;

d) Bầu Chủ tịch đoàn và Ban Thư ký Đại hội;

đ) Thông qua chương trình Đại hội;

e) Báo cáo và thông qua các báo cáo, trong đó có báo cáo tài chính và báo cáo ngân sách do BCH đệ trình;

g) Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ (nếu có);

h) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội do thành viên hoặc BCH đề xuất;

i) Quyết định thành viên bị đình chỉ, khai trừ hoặc xin ra khỏi Liên đoàn Bóng đá Việt Nam (nếu có);

k) Bầu ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra Liên đoàn Bóng đá Việt Nam;

l) Miễn nhiệm, bãi nhiệm chức danh do Đại hội bầu (nếu có);

m) Bổ nhiệm đơn vị kiểm toán độc lập theo đề xuất của BCH;

n) Phê duyệt báo cáo kiểm điểm của BCH và các báo cáo khác BCH trình Đại hội;

o) Ấn định mức phí, lệ phí và niên liễm của thành viên;

p) Thảo luận các vấn đề do thành viên hoặc BCH đề xuất;

q) Thông qua nghị quyết Đại hội.

3. Chương trình Đại hội có thể thay đổi khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội có quyền biểu quyết yêu cầu.

4. Đại hội không được quyền quyết định những nội dung không có trong chương trình Đại hội.

................................

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Thể thao được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
Thuộc tính văn bản
Cơ quan ban hành:Bộ Nội vụNgười ký:Trần Anh Tuấn
Số hiệu:660/QĐ-BNVLĩnh vực:Đang cập nhật
Ngày ban hành:26/05/2021Ngày hiệu lực:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Đánh giá bài viết
1 94
0 Bình luận
Sắp xếp theo