Quyết định 120/QĐ-TANDTC quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
Quyết định 120/QĐ-TANDTC - Xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân
TANDTC ban hành Quyết định 120/QĐ-TANDTC về quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân (TAND). Theo đó, người giữ chức danh tư pháp trong TAND (Chánh án, Phó chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa) nếu có hành vi vi phạm có thể bị xử lý trách nhiệm.
Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Quyết định 663/QĐ-TANDTC về số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phó đối với Tòa án nhân dân tỉnh, huyện
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/QĐ-TANDTC | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH TƯ PHÁP TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
CHÁNH ÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2012;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân cấp huyện, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký trong Tòa án nhân dân chịu thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
| CHÁNH ÁN |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH TƯ PHÁP TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh việc áp dụng nguyên tắc, hình thức, hậu quả, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật.
2. Quy định này không điều chỉnh việc xử lý trách nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và người giữ chức danh tư pháp trong các Tòa án quân sự.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký Tòa án (sau đây gọi là người giữ chức danh tư pháp).
2. Người đứng đầu là người giữ chức vụ quản lý cao nhất tại cơ quan, đơn vị trong các Tòa án nhân dân bao gồm: Vụ trưởng các Vụ Giám đốc, kiểm tra thuộc Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Bản án, quyết định do Tòa án có thẩm quyền hủy, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán là những bản án, quyết định bị hủy, sửa nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do phát sinh tình tiết mới của vụ, việc mà quá trình giải quyết, xét xử Thẩm phán không thể biết;
b) Người tham gia tố tụng thay đổi yêu cầu theo quy định của pháp luật và sự thay đổi đó là căn cứ hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án;
c) Sau khi xét xử sơ thẩm xuất hiện tình tiết mới làm tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nên dẫn đến hủy, sửa bản án, quyết định hoặc do chuyển biến tình hình, thay đổi pháp luật dẫn đến hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án.
4. Bản án, quyết định bị sửa nghiêm trọng do lỗi chủ quan của Thẩm phán là bản án, quyết định bị Tòa án cấp trên sửa trong những trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định bị sửa về tội danh, thayđổi khung hình phạt;
b) Bản án, quyết định bị sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án về yêu cầu của đương sự. Ví dụ: Bản án sơ thẩm xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, Bản án phúc thẩm xử bác yêu cầu của nguyên đơn.
5. Thiếu trách nhiệm là việc người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao không đầy đủ; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, điều kiện hoặc thời hạn theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Toà án nhân dân về công việc cụ thể đó.
6. Kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Người bị xử lý trách nhiệm phải tự kiểm điểm, đánh giá, nhận xét về hành vi vi phạm trước cơ quan, đơn vị; tập thể cơ quan, đơn vị đánh giá, góp ý, nhận xét hoặc phê bình để người bị kiểm điểm rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục.
7. Tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm do thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của người giữ chức danh tư pháp và cơ quan, đơn vị nơi người giữ chức danh tư pháp công tác.
8. Bố trí làm công việc khác là hình thức xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân mà Tòa án phải bồi thường thiệt hại theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hoặc làm giảm uy tín của người giữ chức danh tư pháp và cơ quan, đơn vị nơi người giữ chức danh tư pháp công tác.
9. Chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán là hình thức xử lý trách nhiệm Thẩm phán khi kết thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Thẩm phán bị tạm dừng đề nghị bổ nhiệm lại phải tự kiểm điểm, trau dồi nghiệp vụ và phải hoàn thành một khóa bồi dưỡng do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức.
10. Không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán là hình thức xử lý trách nhiệm Thẩm phán khi kết thúc nhiệm kỳ có hành vi vi phạm nghiêm trọng hoặc hành vi gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân dẫn đến việc Tòa án phải bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Tòa án, niềm tin của nhân dân vào Tòa án.
11. Năm công tác của Tòa án nhân dân bắt đầu từ ngày 01/10 của năm trước đến hết ngày 30/9 của năm sau. Thẩm phán có hành vi vi phạm trước đây nhưng tại năm công tác hoặc nhiệm kỳ hiện tại mới được xác định và hành vi vi phạm đó chưa bị xử lý bằng một hình thức trách nhiệm thì hành vi vi phạm đó được tính là hành vi xảy ra tại năm công tác hoặc nhiệm kỳ hiện tại của Thẩm phán.
12. Tổng số vụ, việc được giao giải quyết, xét xử trong một năm công tác hoặc trong một nhiệm kỳ của Thẩm phán là tổng số vụ án hình sự, hành chính; vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật mà Thẩm phán trực tiếp tham gia giải quyết, xét xử với tư cách chủ tọa hoặc thành viên Hội đồng xét xử trong một năm công tác hoặc trong một nhiệm kỳ. Việc xác định số vụ, việc đã giải quyết, xét xử của Thẩmphán là thành viên Hội đồng xét xử được tính theo phương thức sau: Đối với Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, mỗi vụ, việc đã giải quyết, xét xử được tính là 01 vụ, việc; đối với Thẩm phán khác được tính là 1/2 vụ, việc.
13. Rõ ràng sai trong việc đánh giá chứng cứ là việc Thẩm phán đánh giá chứng cứkhông đúng theo quy định của pháp luật mà khi xem xét nhận thấy ngay việc đánh giá chứng cứ như vậy là không đúng.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm
1. Kịp thời, khách quan, công bằng, nghiêm minh đúng quy định.
2. Người có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý trách nhiệm về từng hành vi vi phạm và phải bị xử lý bằng hình thức trách nhiệm nặng hơn một mức so với hình thức xử lý trách nhiệm áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất.
3. Không áp dụng hình thức xử lý trách nhiệm thay cho hình thức kỷ luật và các hình thức xử lý khác.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các lợi ích hợp pháp khác của người giữ chức danh tư pháp trong quá trình xử lý trách nhiệm.
5. Những người bị xử lý trách nhiệm không đúng quy định sẽ được kịp thời khôi phục lại nhiệm vụ, quyền hạn và được xem như chưa bị xử lý trách nhiệm.
6. Chỉ xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp có hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động tư pháp của Tòa án.
7. Việc xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp được thực hiện khi xác định có hành vi vi phạm.
Điều 4. Hình thức, hậu quả của việc xử lý trách nhiệm
1. Người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì có thể bị xử lý trách nhiệm bằng các hình thức sau đây:
a) Kiểm điểm trước cơ quan, đơn vị;
b) Tạm dừng thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Bố trí làm công việc khác;
d) Chưa xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán;
đ) Không xem xét đề nghị bổ nhiệm lại Thẩm phán.
2. Hậu quả của việc xử lý trách nhiệm
a) Người bị xử lý trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được xem xét, đề nghị người có thẩm quyền khen tặng danh hiệu thi đua từ “Lao động tiên tiến” trở lên khi kết thúc năm công tác;
b) Người bị xử lý trách nhiệm bằng một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này, ngoài việc chịu hậu quả quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tùy vào tính chất, mức độ vi phạm phải chịu các hậu quả khác như: Không được xem xét quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được xem xét cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị hoặc các hình thức đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài; không được xem xét đề nghị bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; không được tham gia kỳ thi tuyển chọn, nâng ngạch Thẩm phán, kỳ thi chuyển ngạch, nâng ngạch đối với Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trong thời gian bị xử lý trách nhiệm.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Phùng Thị Kim Dung
- Ngày:
Tải định dạng .DOC
10/01/2018 10:57:51 CH
Gợi ý cho bạn
-
Luật khiếu nại số 02/2011/QH13
-
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định trong giải quyết vụ việc HN&GĐ
-
Phân biệt Tố tụng hình sự và Tố tụng dân sự
-
Nghị định 68/2018/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
-
Luật thi hành án số 64/2014/QH13
-
Thông tư 04/2018/TT-BTP về biểu mẫu trong công tác bồi thường nhà nước
-
Toàn văn Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13
-
Bộ luật tố tụng dân sự 2024 số 92/2015/QH13
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Tố tụng - Kiện cáo
Công văn 99/TANDTC-PC Tổ chức Tòa gia đình và người chưa thành niên 2016
Hướng dẫn 32/HD-VKSTC 2019
Quyết định 42/2016/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp đặc thù đối với chức danh tư pháp và thanh tra trong Quân đội
Luật Tố cáo số 25/2018/QH14
Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng hành chính
Công văn 317/TANDTC-TCCB năm 2016 về dự thi Thẩm phán cao cấp
Thuế - Lệ phí - Kinh phí
Giáo dục - Đào tạo
Y tế - Sức khỏe
Thể thao
Bảo hiểm
Chính sách
Hành chính
Cơ cấu tổ chức
Quyền Dân sự
Tố tụng - Kiện cáo
Dịch vụ Pháp lý
An ninh trật tự
Trách nhiệm hình sự
Văn bản Nông - Lâm - Ngư nghiệp
Tài nguyên - Môi trường
Công nghệ - Thông tin
Khoa học công nghệ
Văn bản Giao thông vận tải
Hàng hải
Văn hóa Xã hội
Du lịch
Doanh nghiệp
Xuất - Nhập khẩu
Tài chính - Ngân hàng
Lao động - Tiền lương
Đầu tư - Chứng khoán - Thương mại
Xây dựng - Đô thị - Đất đai - Nhà ở
Lĩnh vực khác