Quy định về nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động
Quy định nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động
Theo quy định hiện hành, người lao động sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ. Tuy nhiên, trong những trường hợp sau đây, người lao động sẽ được nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng lương hưu với mức thấp hơn.
Chế độ hưu trí luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của những lao động gần đến tuổi nghỉ hưu hoặc bị suy giảm khả năng lao động và đã đủ điều kiện để về hưu theo quy định của pháp luật. Ở những bài viết trước HoaTieu.vn đã chia sẻ quy định về nghỉ hưu trước tuổi trong năm 2019 và hướng dẫn tính lương hưu và trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu. Ngoài ra đối với các đối tượng đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được hưởng lương hưu cũng đã được chúng tôi đề cập đến. Trong bài viết ngày hôm nay HoaTieu.vn xin chia sẻ với các bạn đọc một số điều cần biết khi nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động. Mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây.
1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu | Điều kiện về tuổi đời đối với nam | Điều kiện về tuổi đời đối với nữ |
2016 | Đủ 51 tuổi | Đủ 46 tuổi |
2017 | Đủ 52 tuổi | Đủ 47 tuổi |
2018 | Đủ 53 tuổi | Đủ 48 tuổi |
2019 | Đủ 54 tuổi | Đủ 49 tuổi |
2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
4. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
5. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, đối với những trường hợp này, để được nghỉ hưu trước tuổi, người lao động phải làm giám định mức suy giảm khả năng lao động và mức suy giảm tối thiểu là 61%.
Theo Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động từ ngày 01/01/2018 được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
Lao động nữ | Nghỉ hưu từ năm 2018 | 15 năm | Sau đó cứ mỗi năm, được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75% |
Lao động nam | Nghỉ hưu năm 2018 | 16 năm | |
Nghỉ hưu năm 2019 | 17 năm | ||
Nghỉ hưu năm 2020 | 18 năm | ||
Nghỉ hưu năm 2021 | 19 năm | ||
Nghỉ hưu từ năm 2022 | 20 năm |
Đối với người nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năm lao động, mức lương hưu hàng tháng cũng được tính theo quy định trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tham khảo thêm
Điều kiện hưởng trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng 2024 Quy định về hưởng trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng
Thông tư 63/2019/TT-BTC về Chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí bảo đảm hàng hải Thông tư số 63 2019 BTC
So sánh phiếu lý lịch tư pháp 1 và 2 Những thông tin cần biết về phiếu lý lịch tư pháp 1 và 2
Hướng dẫn 32/HD-VKSTC 2019 Quản lý trường hợp Viện kiểm sát truy tố Tòa án tuyên vô tội
Quyết định 28/2019/QĐ-TTg Áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu
Nghị định 116/2010/NĐ-CP Chính sách cán bộ công chức viên chức
Thông tư 08/2011/BNV-BTC Chính sách người công tác ở vùng có điều kiện đặc biệt
Quy trình xét tuyển công chức 2019 Nội dung xét tuyển viên chức mới nhất
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
-
Chứng minh nhân dân 9 số được sử dụng đến khi nào?
-
Đăng ký hoạt động khuyến mại năm 2023 được thực hiện như thế nào?
-
Anh A tố cáo người có hành vi trộm cắp tài sản nhà nước là thực hiện hình thức dân chủ nào dưới đây?
-
Lái xe khi đã bị tước bằng lái bị xử phạt ra sao 2024?
-
Muốn đăng ký tạm trú, tạm vắng thì đến cơ quan nào tại địa phương 2024?
-
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân về quốc phòng, an ninh
-
Điều kiện và lệ phí thi bằng lái xe A1 (cập nhật 2024)
-
Điều kiện kết nạp Đảng viên 2023
-
Trong thời bình thời gian huấn luyện quân sự giáo dục chính trị pháp luật hàng năm đối với dân quân tự vệ thường trực là?