4. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:
Nội dung của thỏa thuận này sẽ có hiệu lực ngay sau khi hai bên đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hoặc một thời điểm khác sớm hơn nếu hai bên có thỏa thuận khác sau này.
Bên A | Bên B |
Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân mới nhất năm 2024 không phải mẫu hợp đồng được nhiều người biết đến bởi hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân được ký kết trước khi kết hôn bởi một số trường hợp có nhu cầu thỏa thuận các vấn đề về tài sản, trách nhiệm, con cái để tránh mâu thuẫn và tranh chấp nếu trong quá trình hôn nhân xảy ra. Trên thực tế, hôn nhân dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, ở nước ta trường hợp ký kết hợp đồng tiền hôn nhân thường không phổ biến. Mời bạn đọc tìm hiểu chi tiết trong bài viết của Hoatieu.vn nhé.
Mẫu hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân hay còn có tên gọi khác là hợp đồng tiền hôn nhân. Đây là một loại hợp đồng đặc biệt mà chủ thể có nó là các đôi nam nữ trước khi chính thức kết hôn thực hiện để thỏa thuận các vấn đề pháp lý như phân định tài sản chung, riêng, trước, trong và sau hôn nhân hoặc liên quan đến quyền nuôi con và chia tài sản nếu vợ chồng ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
VĂN BẢN THOẢ THUẬN VỀ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Hôm nay, ngày...... tháng ..... năm 20….
Chúng tôi gồm:
Tôi tên là: ................................, Sinh năm: .............
CCCD/CMND số: ....................., cấp ngày..../..../20... tại Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....
Hiện cư trú tại: Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.......
Ông: .........................................., Sinh năm: ...............
CCCD/CMND số: ................, cấp ngày..../..../20... tại Công an tỉnh.....
Hộ khẩu thường trú : Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....
Hiện cư trú tại: Xóm....., xã....., huyện....., tỉnh.....
Cùng tự nguyện lập văn bản này để thỏa thuận việc sau:
1. VỀ TRÁCH NHIỆM TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN
Nếu chúng tôi kết hôn với nhau, chúng tôi cam kết cùng nhau chia sẻ trách nhiệm trong đời sống hôn nhân, bao gồm – nhưng không giới hạn – các trách nhiệm sau:
- Trách nhiệm đóng góp cho gia đình: cả hai bên đều có trách nhiệm đi làm và đóng góp vào kinh tế gia đình. Số tiền đóng góp của các bên sẽ được dùng để chi tiêu cho các nhu cầu sinh hoạt của gia đình, chăm lo con cái và không bao gồm nhu cầu kinh doanh của mỗi bên. Mức độ đóng góp phụ thuộc vào năng lực của mỗi bên và sẽ không phải là cơ sở để tạo nên đặc quyền trong hôn nhân cho bên có đóng góp nhiều hơn.
- Trách nhiệm thực hiện công việc nhà: mỗi bên có trách nhiệm như nhau trong việc thực hiện những công việc nhà; tuy nhiên có sự phân công hợp lý để phù hợp với công việc của mỗi bên. Nhưng lý do công việc không phải là cơ sở để loại trừ trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện công việc nhà.
- Trách nhiệm nuôi dưỡng và dạy bảo con cái: Cả hai đều có quyền và nghĩa vụ trong việc nuôi, dạy con. Ý kiến trong việc nuôi, dạy con của cả hai bên đều được bên còn lại xem xét dưới tinh thần nghiêm túc, tôn trọng lẫn nhau; Trong trường hợp cả hai bất đồng ý kiến trong phương pháp nuôi dạy con thì phải dùng phương pháp ôn hòa để tìm tiếng nói chung. Hai bên cam kết không gây gổ, lớn tiếng, sử dụng từ ngữ không hay hoặc có các hành vi bạo hành gia đình trước mặt con/đối với con trong mọi tình huống.
- Trách nhiệm với gia đình hai bên: Hai bên cam kết không ngăn trở đối phương và con chúng thực hiện nghĩa vụ đạo đức của bản thân với ông bà, cha mẹ, anh chị em và người thân của mình (thăm hỏi, chăm sóc, hỗ trợ về tinh thần và vật chất…); trong trường hợp việc thực hiện nghĩa vụ đạo đức của mỗi bên xung đột với nghĩa vụ của người này với gia đình thì hai bên có thể thỏa thuận tìm hướng giải quyết trên tinh thần ưu tiên đảm bảo quyền lợi của gia đình.
2. PHÂN CHIA QUYỀN NUÔI CON TRONG TRƯỜNG HỢP LY HÔN:
Trong trường hợp xấu nhất khi quan hệ hôn nhân đổ vỡ, các bên không thể tiếp tục chung sống và phải làm thủ tục ly hôn theo quy định pháp luật quyền nuôi con sẽ thuộc về bà …, ông … cam kết sẽ không giành quyền nuôi con cũng như không thực hiện bất kỳ hành vi nào để cản trở yêu cầu được nhận quyền nuôi con của bà …
Bà … cam kết không gây cản trở ông … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Hai bên cam kết sẽ cùng hợp tác thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dạy con; đảm bảo cho sự phát triển bình thường của con; không thực hiện hành vi, lời nói gây ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách của con như nói xấu đối phương, mắng chửi con cái, có hành vi bạo hành gia đình ...
Trong trường hợp do quy định pháp luật của Việt Nam mà bà … không được trao quyền nuôi con, ông … cam kết không gây cản trở bà … trong việc thăm nom cũng như tham gia chăm sóc, dạy bảo con chung.
Khi lý do cản trở bà … được giao quyền nuôi con không còn, tùy thuộc vào điều kiện của mỗi bên, thực tế việc chăm sóc con của ông …, mong muốn của con và trên hết là để đảm bảo tốt nhất cho sự phát triển bình thường của con, quyền nuôi con có thể được trả về cho bà … hoặc không. Trong bất kỳ trường hợp nào xảy ra, hai bên cam kết sẽ không có bất kỳ lời nói hay hành động này gây ảnh hưởng xấu đến con.
3. PHÂN CHIA TÀI SẢN
Tài sản riêng của mỗi bên và tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân được phân chia theo quy định pháp luật.
4. THỜI ĐIỂM CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN PHÂN CHIA:
Nội dung của thỏa thuận này sẽ có hiệu lực ngay sau khi hai bên đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật hoặc một thời điểm khác sớm hơn nếu hai bên có thỏa thuận khác sau này.
Bên A | Bên B |
Chủ thể thực hiện ký kết hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân phải đảm bảo các điều kiện về chủ thể theo quy định của pháp luật. Sở dĩ những trường hợp kí kết hợp đồng này thường là hai bên nam nữ chuẩn bị tiến đến hôn nhân. Do vậy, hai bên phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các Điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Ngày nay, chứng kiến khá nhiều cuộc hôn nhân tan vỡ vì nhiều lý do, từ đó người ta thường quan tâm hơn về hợp đồng tiền hôn nhân. Mục đích của hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân là đảm bảo lợi ích riêng của cá nhân cũng như lợi ích chung của gia đình. Khi ký hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân vợ, chồng có thể tự do hơn trong việc thực hiện quyền sở hữu cá nhân đối với các tài sản, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của mình nhưng vẫn đảm bảo lợi ích chung của gia đình.
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân tạo cho vợ chồng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Tránh được rủi ro có thể xảy đến cho cuộc sống gia đình nếu như một bên dùng tài sản để kinh doanh, thế chấp…
Hợp đồng thỏa thuận trước hôn nhân giúp cho cả hai bên giảm thiểu tranh chấp tài sản trong trường hợp hai bên tiến hành ly hôn. Vì khi có hợp đồng tiền hôn nhân nếu vợ chồng yêu cầu chia tài sản thì Tòa án có thể giải quyết một cách nhanh chóng, công bằng, dựa trên thỏa thuận mà hai bên đã ký trước đó.
Một trong những nội dung khá quan trọng và được các bên trong hợp đồng thỏa thuận hôn nhân đặc biệt quan tâm đó chính là chế định tài sản. Về vấn đề tài sản sẽ được điều chỉnh theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 28. Áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật này.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật này.
2. Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ tài sản của vợ chồng.
Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác tại mục Hôn nhân - Gia đình thuộc chuyên mục Biểu mẫu.