Khoản 2 tội đánh bạc bao nhiêu năm tù 2024
Khoản 2 tội đánh bạc bao nhiêu năm tù 2024? Cờ bạc là trò đỏ đen vẫn xuất hiện nhiều trong đời sống dù là bất hợp pháp ở nước ta. Tội đánh bạc được quy định chi tiết trong khoản 2 các điều 321, 322 của Bộ luật hình sự. Vậy phạm tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm và có được hưởng án treo không? Bài viết này của HoaTieu.vn sẽ giải đáp các thắc mắc xoay quanh vấn đề phạm tội đánh bạc quy định tại khoản 2 BLHS, mời bạn đọc tham khảo.
Quy định của pháp luật về tội đánh bạc
1. Khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm?
Khoản 2 tội đánh bạc đi tù bao nhiêu năm? Hướng dẫn tội đánh bạc Điều 321.
Căn cứ Khoản 1 Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định:
Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy đánh bạc mà được thua bằng tiền hay hiện vật với giá trị theo Điều 321 BLHS hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo khoản 2 Điều 321 BLHS thì phạm tội thuộc các trường hợp sau thì bị phạt từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
Số tiền hoặc hiện vật được thua được tính bằng tổng số tiền hoặc hiện vật có trên chiếu bạc bao gồm cả tiền và vật mà người đánh bạc cất giữ trên người.
Nếu tổng số tiền hoặc hiện vật trên chiếu bạc dưới 5 triệu đồng và người đánh bạc vi phạm lần đầu và chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 321, Điều 322 của Bộ luật này thì không bị coi là phạm tội đánh bạc.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Tuy nhiên, khi quyết định mức hình phạt, Toà án căn cứ nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người phạm tội để đưa ra mức án cụ thể.
2. Khoản 2 tội đánh bạc có được hưởng án treo không?
Căn cứ Điều 65 Bộ luật hình sự quy định về việc hưởng án treo như sau:
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Như vậy, người phạm tội đánh bạc có thể được hưởng án treo. Tuy nhiên việc được hưởng án treo hay không phải căn cứ vào khung hình phạt có phù hợp hay không và khung hình phạt này được quy định tại Điều 321 BLHS đã được phân tích chi tiết tại phần 1.
Ngoài ra người phạm tội đánh bạc phải có nhân thân tốt, ngoài lần phạm tội này thì luôn tuân thủ theo quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
3. Khoản 2 tội tổ chức đánh bạc
Tội tổ chức đánh bạc được quy định tại Khoản 2 Điều 322 BLHS như sau:
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, người phạm tội tổ chức đánh bạc bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 10 năm, ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Tình tiết giảm án về tội đánh bạc
Điều 51 BLHS quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 54: Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ thất, thù Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Như vậy, người phạm tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc có thể được Tòa án quyết định một mức phạt nhẹ hơn khung hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 321 và Điều 322 nếu có các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 51 hoặc thuộc vào trường hợp khác quy định tại Điều 54 BLHS.
5. Phạm tội đánh bạc lần 2
Phạm tội đánh bạc lần 2 sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 BLHS đã phân tích tại mục 1.
Vậy phạm tội đánh bạc lần 2 có được hưởng án treo?
Phạm tội đánh bạc lần 2 vẫn có thể được hưởng án treo nhưng phải đảm bảo những điều kiện được hưởng án treo đã phân tích tại phần 2. Nếu trong quá trình xét xử mà áp dụng không đúng, khung hình phạt chưa đảm bảo thì vẫn có thể xét xử lại nếu như bên Viện Kiểm sát làm đơn kháng nghị phúc thẩm đúng thời hạn và được chấp thuận.
6. Tội đánh bạc trên 100 triệu
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 321 BLHS đã phân tích tại phần 1 thì tội đánh bạc trên 100 triệu thuộc sẽ bị bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 321 BLHS thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bài viết trên đã giải đáp các thắc mắc về Khoản 2 tội đánh bạc bị phạt tù bao nhiêu năm cùng các tình tiết giảm nhẹ và việc hưởng án treo. Mời bạn tham khảo các bài viết có liên quan tại mục Hình sự mảng Hỏi đáp pháp luật và Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Tham khảo thêm
Top 8 bài phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo siêu hay
Dân chủ gián tiếp là gì 2024?
Cá cược là gì? Cá cược thể thao là gì 2024?
Thu nhập bao nhiêu thì được quyền nuôi con 2024?
Top 10 mẫu Viết biên bản về một cuộc họp, cuộc thảo luận hay một vụ việc hay chọn lọc
Ví dụ về dân chủ gián tiếp ở trường học 2024
Top 5 mẫu phân tích Chinh phụ ngâm hay chọn lọc
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công