Mẫu báo cáo tình hình nhân lực y tế

Mẫu báo cáo về tình hình nhân lực y tế

Mẫu báo cáo về tình hình nhân lực y tế là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình nhân lực y tế của cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Mẫu báo cáo nêu rõ tổng số nhân lực... Mẫu được ban hành theo Thông tư 29/2014/TT-BYT. Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo về tình hình nhân lực y tế như sau:

Biểu số: 1/YTTN
Ban hành theo Thông tư
Số 29/2014/TT-BYT ngày 14/8/2014
của Bộ Y tế

Đơn vị báo cáo:……………….
Đơn vị nhận báo cáo:………...

TÌNH HÌNH NHÂN LỰC Y TẾ

Tính đến 31 tháng 12 năm 20……

Thời gian làm việc của cơ sở: Làm việc trong giờ hành chính □ Làm việc ngoài giờ HC □

TT

Phân loại nhân sự

Tổng số

Trđ: đang làm tại cơ sở y tế công lập

Tổng số

Trong đó

Tổng số

Trong đó

Nữ

Dân tộc ít người

Người nước ngoài

Nữ

Dân tộc ít người

1

2

3

4

5

6

7

8

9

TỔNG SỐ

1

Sau đại học Y

2

Bác sĩ

3

Y tế Công cộng (Đại học và sau đại học)

4

Đại học Điều dưỡng

5

KTV đại học Y

6

Hộ sinh đại học

7

Y sĩ

8

KTV cao đẳng và trung học y

9

Điều dưỡng cao đẳng và trung học

10

Hộ sinh cao đẳng và trung học

11

Sau đại học Dược

12

Đại học Dược

13

Cao đẳng và trung học Dược

14

Nhân lực khác

.........., ngày...tháng...năm...

Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)

1. Mục đích:

Là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu phục vụ đánh giá tình hình nhân lực y tế phục vụ dân. Số liệu về nhân lực y tế còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của một vùng và toàn quốc.

2. Kỳ báo cáo: Năm

3. Cách tổng hợp và ghi chép:

Thời gian hoạt động của cơ sở: Nếu một ngày làm việc trong giờ hành chính (8 giờ trở lên) thì đánh dấu (x) vào ô từ ≥ 8 giờ/ngày, nếu ngoài giờ thì đánh dấu (x) vào ô làm việc ngoài giờ.

Tổng hợp bảng

Cột 1: Số thứ tự đã được in sẵn

Cột 2: Trình độ chuyên môn của nhân lực y tế (đã in sẵn).

Trình độ chuyên môn của nhân lực y tế: Tính theo trình độ cao nhất, trong trường hợp 1 người có 2 hoặc 3 bằng ngang nhau thì chỉ tính 1 bằng mà bằng đó sử dụng nhiều nhất trong công việc thường ngày. Sau đại học y là những người có trình độ từ thạc sĩ trở lên, bao gồm: thạc sĩ y, chuyên khoa I & II y; Tiến sĩ, giáo sư và phó giáo sư y. Tương tự như vậy sau đại học dược cũng bao gồm những người có trình độ từ thạc sĩ dược trở lên. YTCC, Điều dưỡng và KTV y bao gồm đại học và sau đại học. Sau đại học là những người đã tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên khoa I&II, tiến sĩ)

Cột 3: Ghi số nhân lực có đến 31 tháng 12 của cơ sở y tế vào các dòng tương ứng với trình độ chuyên môn ở cột 2.

Cột 4: Ghi số lượng là nữ và cột 5 ghi số lượng là dân tộc ít người (Dân tộc ít người được quy định không phải dân tộc kinh).

Cột 6: Ghi số nhân lực là người nước ngoài theo trình độ chuyên môn của cột 2

Cột 7 và cột 8, 9: Ghi số nhân lực của cơ sở nhưng đang làm ở các cơ sở y tế nhà nước nhằm loại trừ tính trùng khi tổng hợp số liệu về nhân lực của toàn địa phương cũng như cả nước. Cột 7 ghi tổng số đang làm cho nhà nước, cột 8 ghi số nữ và cột 9 ghi dân tộc ít người.

4. Nguồn số liệu: Danh sách nhân lực đang làm việc tại cơ sở và được cơ sở trả lương.

Mẫu báo cáo về tình hình nhân lực y tế

Mẫu báo cáo về tình hình nhân lực y tế

Đánh giá bài viết
1 1.445
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo