Đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều (3 đề)

Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều là một đoạn thơ tả cảnh ngụ tình tuỵêt bút ghi lại giây phút từ biệt và nỗi buồn cảu Kiều đối với Thúc Sinh cũng như đối với số phận mình. Qua đoạn trích ta thấy được Nguyễn Du là một bậc thầy về phân tích tâm lí nhân vật cũng như tấm lòng yêu thương, trân trọng của ông đối với mối tình Thúy Kiều với Thúc Sinh. Sau đây là tổng hợp một số đề đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều có đáp án sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung đoạn trích.

1. Đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều đề 1

Đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều

Đọc đoạn thơ sau:

Người lên ngựa kẻ chia bào,

Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an,

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.

(Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều, Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn hóa thông tin, 2002, tr. 142-143)

(Chú thích: chia bào: Rời vạt áo; màu quan san: Màu đỏ, ngụ ý chỉ sự xa xôi cách trở; chinh an: Việc đi đường xa; gối chiếc: Gối đơn – ngụ ý chỉ sự cô đơn; dặm trường: Đường xa.

Trả lời các câu hỏi:

Câu 1. Xác định nhịp thơ, phép tu từ được sử dụng trong câu: Người lên ngựa, kẻ chia bào. Nêu tác dụng.

Câu 2. Ghi lại những từ ngữ, hình ảnh biểu đạt tâm trạng Thúy Kiều? Đó là tâm trạng gì?

Câu 3. Hình ảnh thiên nhiên có tác dụng như thế nào trong việc biểu đạt tâm trạng Thúy Kiều?

Câu 4. Cảm nhận về hai câu thơ:

"Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường".

Đáp án

Câu 1:

Câu thơ "Người lên ngựa kẻ chia bào" được ngắt nhịp 3/3; phép tu từ đối (tiểu đối).

Tác dụng: Góp phân thể hiện tâm trạng bịn rịn và lưu luyến như bị tách rời ra hai phía của không gian. Sau bao nhiêu dùng dằng trì hoãn Thúc Sinh đành phải lên ngựa. Và Thúy Kiều đành buông vạt áo của chàng ra.

Làm cho câu thơ cân xứng, nhịp nhàng.

Câu 2. Những từ ngữ, hình ảnh biểu đạt tâm trạng Thúy Kiều: Gối chiếc, chiếc bóng năm canh.

Đó là tâm trạng cô đơn, buồn nhớ của Kiều sau khi chia tay Thúc Sinh.

Câu 3. Hình ảnh thiên nhiên có tác dụng biểu đạt thành công trạng Thúy Kiều:

Hình ảnh rừng phong lá đỏ, bụi hồng: Gợi một vùng biên ải ảm đạm hoang biệt khiến ta hình dung tâm trạng buồn thấm thía của NVTT trong cảnh tiễn đưa.

Vầng trăng xẻ nửa gợi sự chia lìa, không trọn ven, góp phần thể hiện tâm trạng cô đơn của Thúy Kiều.

Câu 4. Đây là hai câu thơ tuyệt bút. Nguyễn Du đã lấy ngoại cảnh (vầng trăng) để đặc tả tâm cảnh Thuý Kiều. Có phải Kiều và Thúc Sinh hai người như một vầng trăng tròn bị cắt bị "xẻ" làm hai nửa? Hay từ nay trở đi mỗi người một phương trời chỉ soi lẻ một vầng trăng mà chỉ thấy một nửa? Trăng thượng huyền hay trăng hạ huyền mà chỉ có một nửa: Nửa thì soi gối chiếc của nàng Kiều cô đơn nửa thì soi dặm trường một mình lẻ loi của Thúc Sinh?

Câu thơ vừa xót xa vừa ai oán. Chữ "ai" trong câu thơ "Vầng trăng ai xẻ làm đôi" như một tiếng thở dài ngao ngán về sự bất lực trươc số phận. Ai đã đang tâm chia rẽ hạnh phúc tròn đầy êm thấm của Kiều? Số phận lẽ mọn buộc nàng phải cam chịu và chấp nhận? Vì ai mà Thúc Sinh phải đi về Vô Tích "muôn dặm một mình xa xôi?". Cuộc chia tay không thể tránh khỏi. Kiều như dự cảm một cuộc chia tay vĩnh biệt đã bắt đầu. Không phải là từ biệt mà là sự chấm dứt của tình duyên. Có thể họ còn gặp nhau nhưng chẳng bao giờ tái hợp nữa. Tràn ngập cả không gian và thời gian là nỗi buồn nhớ xa xôi đến muôn dặm. Thúc Sinh với chuyến đi này sẽ phải "đối diện" với người vợ cả "Ở ăn thì nết cũng hay – Nói điều ràng buộc thì tay cũng già".

Kiều phấp phổng lo âu càng cảm thấy cô đơn hơn bao giờ hết!

Hai câu thơ cuối đoạn đã thể hiện sâu sắc lòng thương cảm của Nguyễn Du đối với nàng Kiều.

2. Đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều đề 2

Người lên ngựa kẻ chia bào

Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học,1987, tr. 20)

Chú thích:

(1) Màu quan san: vé xa xôi cách trở

(2) Chính an: việc đi đường xa

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chỉ ra hai hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn thơ trên.

Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong hai câu thơ sau:

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường

Gợi ý

Đọc hiểu Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều

3. Trắc nghiệm Thúc Sinh từ biệt Thúy Kiều

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Người lên ngựa kẻ chia bào

Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san.

Dặm hồng bụi cuốn chinh an

Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.

Người về chiếc bóng năm canh

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học,1987, tr. 20)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ tự do

B. Thơ tám chữ

C. Thơ lục bát

D. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2: Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

A. Nghệ thuật

B. Chính luận

C. Biểu cảm

D. Thuyết minh

Câu 3. Đâu không phải là những hình ảnh diễn tả đôi lứa biệt li trong đoạn trích:

A. Người lên ngựa, kẻ chia bào

B. Trông người đã khuất

C. Rừng phong thu nhuốm màu quan san

D. Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Câu 4. Chỉ ra nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên:

A. Thuý Kiều, Từ Hải

B. Thuý Kiều, Thuý Vân

C. Kẻ ở, người đi

D. Người đi

Câu 5. Đoạn trích trên sử dụng bao nhiêu từ láy?

A. 4 từ

B. 3 từ

C. 2 từ

D. 1 từ

Câu 6. Từ “quan san” trong câu: “Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san” được hiểu là:

A. Quan trường, thường được dùng để chỉ sự đấu tranh về quyền lực.

B. Quan trọng, nhấn mạnh vị trí của người đi trong lòng kẻ ở.

C. Quan sát, san sẻ dùng để chỉ sự chia li, cách biệt.

D. Quan ải, núi non, thường được dùng để chỉ sự xa xôi cách trở

Câu 7. Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích như thế nào?

A. Buồn bã, cô đơn, lo lắng

B. Đau thương, xót xa, cô đơn

C. Yếu đuối, lo lắng, bất an

D. Quyến luyến, bịn rịn không muốn chia xa.

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu: Người lên ngựa kẻ chia bào

- Hiệu quả của phép đối: đối giữa 2 hình ảnh: “Người lên ngựa” và “kẻ chia bào”

+ Diễn tả cảnh chia li cách trở của người đi (Thúc Sinh) và kẻ ở (Thúy Kiều)

+ Nhấn mạnh nỗi buồn thương, lưu luyến của kẻ ở và người đi.

Câu 9. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau?

Vầng trăng ai xẻ làm đôi

Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.

Nội dung của hai câu thơ:

- Nhấn mạnh sự chia lìa của Thúy Kiều và Thúc Sinh sau khi từ biệt.

- Diễn tả nỗi buồn thương, xót xa, lo âu, phấp phỏng của Thúy Kiều sau khi từ biệt Thúc Sinh.

Câu 10. Anh/chị hãy khái quát giá trị nội dung đoạn trích.

- Đoạn trích đã tái hiện được cảnh chia li lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở (Thúy Kiều) và người đi (Thúc Sinh) cùng với dự cảm tan vỡ của Thúy Kiều.

- Diễn tả sâu sắc tâm trạng của nhân vật; thể hiện sự đồng cảm của tác giả với niềm khát khao hạnh phúc và bi kịch đau đớn của con người.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
25 44.803
0 Bình luận
Sắp xếp theo