Top 17 Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án 2024

Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 năm 2024 là bộ đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án mới nhất. Đây là tài liệu được HoaTieu.vn sưu tầm và tổng hợp để giới thiệu đến quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh nhằm phục vụ cho công tác ôn tập, chuẩn bị bài kiểm tra giữa học kì sắp tới đạt kết quả cao.

Lưu ý: Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 năm 2024 gồm có 4 mức độ tổng hợp tất cả các bài học trong chương trình từ đầu năm học đến gữa học kì 1 để phân loại học sinh. Mời bạn đọc tham khảo và tải file đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 để ôn tập hiệu quả hơn.

Ma trận Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL



1

Đọc hiểu văn bản:

- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã đọc, hiểu biện pháp nghệ thuật sử dụng.

- Liên hệ được các chi tiết trong bài với thực tế, rút ra được thông tin từ bài đọc.

Số câu

5

5

Số điểm

2,5

2,5


2

Kiến thức tiếng việt:

- Biết xác định CN, VN.

- Biết xác định từ láy, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, quan hệ từ

Số câu

1

1

2

1

5

Số điểm

1

1

2

0,5

4,5

Tổng số câu

5

1

1

2

1

10

Tổng số điểm

2,5

2

2,0

0,5

7

Ma trận câu hỏi đề kiểm tra:

TT

Chủ đề

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu văn bản

Số câu

5

5

Câu số

1,2, 3, 4, 5

2,5

2

Kiến thức Tiếng Việt

Số câu

1

1

2

1

5

Câu số

7

6

8, 9

10

4,5

Tổng số câu

5

1

1

2

1

10

1. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 - mức độ 1

NGÂN HÀNG ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT GIỮA HỌC KÌ I
KHỐI 5 NĂM HỌC 2023-2024

ĐỌC – HIỂU

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Một chuyên gia máy xúc”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 45

- Học sinh dựa vào nội dung bài đọc và các kiến thức đã học, chọn câu trả lời đúng nhất.

MỨC ĐỘ 1

Câu 1: Anh Thủy gặp A-lếch-xây ở đâu?

  1. Ở nông trường.
  2. Ở công trường.
  3. Ở nhà máy.
  4. Ở nước ngoài.

Câu 2: A-lếch-xây làm nghề gì?

  1. Chuyên gia máy xúc.
  2. Chuyên gia giáo dục.
  3. Chuyên gia chăn nuôi.
  4. Kỹ sư xây dựng.

Câu 3:. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy chú ý?

  1. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khỏe, khuôn mặt to.
  2. Bộ quần áo nông dân, thân hình vạm vỡ, khuôn mặt to.
  3. Bộ quần áo giám đốc, thân hình chắc khỏe, đẹp trai.
  4. Bộ quần áo lịch sự, mái tóc đen mượt mà.

* Bài : Em hãy đọc thầm bài “Thư gửi các học sinh” sgk TV5/tập 1/trang 4 và làm các bài tập sau:

Câu 4: Bài tập đọc “Thư gửi các học sinh” do ai viết:

  1. Nguyễn Du
  2. Nguyễn Trãi
  3. Đoàn Giỏi
  4. Hồ Chí Minh

Câu 5: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 là ngày khai trường lần thứ mấy của nước ta?

  1. Ngày khai trường đầu tiên
  2. Ngày khai trường thứ 2
  3. Ngày khai trường thứ 3
  4. Ngày khai trường thứ 4

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Những con sếu bằng giấy”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 36

Câu 6: Xa- xa-cô bị nhiễm phóng xạ nguyên tử khi nào?

  1. Khi Mĩ gây chiến tranh với Nhật Bản.
  2. Khi Xa-xa-cô 10 tuổi.
  3. Khi Mĩ chế tạo được bom nguyên tử.
  4. Khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.

Câu 7: Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?

  1. tin vào truyền thuyết nếu gấp đủ một nghìn con sếu treo quanh phòng thì sẽ khỏi bệnh.
  2. bằng cách nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình.
  3. vận động các bạn ở nước Nhật và trên thế giới gấp sếu giấy giúp mình.
  4. ngồi bên cửa sổ lặng lẽ ngắm nhìn hàng nghìn con sếu bay qua.

* Bài : Em hãy đọc thầm bài “Sắc màu em yêu” sgk TV 5/tập 1/trang 19-20 và làm các bài tập sau:

Câu 8: “Màu đỏ”” trong bài thơ gợi ra hình ảnh nào ?

  1. Màu máu
  2. Màu cờ Tổ quốc
  3. Màu khăn quàng đội viên
  4. Tất cả các đáp án trên đều đúng

Câu 9: “Màu vàng” trong bài thơ gợi ra hình ảnh nào?

  1. Màu của lúa chín
  2. Màu của hoa cúc mùa thu
  3. Màu của nắng
  4. Tất cả các đáp án trên đều đúng

NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT

Câu 1:: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển?

  1. Vì thủy thủ trên tàu nổi lòng tham.
  2. Vì chúng cướp hết tặng vật của ông.
  3. Vì chúng đòi giết ông.
  4. Cả 3 đáp án trên đều đúng.

Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời?

  1. Đàn cá voi đã bơi đến vây quanh tàu, và chúng đã cứu A-ri-ôn.
  2. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, và chúng đã cứu A-ri-ôn.
  3. Đàn cá voi xanh đã bơi đến vây quanh tàu, và chúng đã cứu A-ri-ôn.
  4. Đàn cá đuối khổng lồ đã bơi đến vây quanh tàu, và chúng đã cứu A-ri-ôn.

KÌ DIỆU RỪNG XANH

Câu 3: Những liên tưởng về cây nấm rừng của tác giả đã làm cho cảnh vật đẹp thêm như thế nào?

  1. Làm cho cảnh vật trở nên kì bí, huyền diệu.
  2. Làm cho cảnh vật trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
  3. Làm cho cảnh vật trở nên mơ hồ, huyền ảo.
  4. Làm cho cảnh vật trở nên tối tăm hơn.

Câu 4: Những muông thú trong rừng được miêu tả như thế nào?

  1. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp
  2. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
  3. Những con mang vàng đang ăn cỏ non, những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng.
  4. Cả 3 đáp án trên đều đúng

ĐẤT CÀ MAU

Câu 5: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?

  1. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất. Cây bình bát, cây bần quây quấn thành chòm, thành rặng. Đước mọc san sát.
  2. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất. Cây bình bát, cây bần quây quấn thành chòm, thành rặng.
  3. Cây bình bát, cây bần quây quấn thành chòm, thành rặng. Đước mọc san sát.
  4. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất.

Câu 6: Mưa Cà Mau có gì khác thường:

  1. Mưa Cà Mau là mưa dông rất đột ngột.
  2. Mưa rất phũ, chóng tạnh.
  3. Trong mua thường có cơn dông
  4. Mưa Cà Mau là mưa dông rất đột ngột, rất dữ dội nhưng chóng tạnh.

2. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 - mức độ 2

MỨC ĐỘ 2

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Một chuyên gia máy xúc”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 45

Câu 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn diễn ra như thế nào?

  1. tự nhiên, cởi mở và thân mật
  2. ngại ngùng, khó nói.
  3. nhanh chóng, gần gũi.
  4. e ngại và rụt rè

Câu 2: Nội dung chính của câu chuyện là:

  1. Ca ngợi tinh thần lao động cần cù của người nước ngoài.
  2. Ca ngợi tinh thần dũng cảm của người công nhân lái máy xúc.
  3. Ca ngợi tình cảm chân thành của một chuyên gia máy xúc nước ngoài.
  4. Ca ngợi vẻ đẹp của một chuyên gia máy xúc nước ngoài.

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Những con sếu bằng giấy”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 36

Câu 3: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa- xa-cô?

  1. Cầu nguyện cho Xa- xa-cô mau khỏi bệnh.
  2. Gởi thư thăm hỏi Xa- xa-cô.
  3. Gấp những con sếu giấy gởi cho Xa-xa-cô.
  4. Quyên góp tiền cho Xa-xa-cô chữa bệnh.

Câu 4: Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hòa bình?

  1. Quyên góp tiền xây dựng một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại.
  2. Khắc dưới tượng đài dòng chữ: “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình”.
  3. Cả hai ý trên đều đúng.
  4. Cả hai ý trên đều sai

NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT

Câu 5: Qua câu chuyện, em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào?

  1. Vì chúng biết thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ.
  2. Vì chúng biết cứu giứp nghệ sĩ khi ông nhảy xuống biển.
  3. Vì cá heo là bạn tốt của người.
  4. Cả 3 đáp án trên đều đúng.

KÌ DIỆU RỪNG XANH

Câu 6: Sự có mặt của muông thú mang lại vẻ đẹp gì cho cánh rừng ?

  1. Làm cho cánh rừng trở nên kì bí, huyền diệu.
  2. Làm cho cánh rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
  3. Làm cho cánh rừng trở nên sống động, đầy những điều thú vị và bất ngờ.
  4. Làm cho cánh rừng trở nên tối tăm hơn.

ĐẤT CÀ MAU

Câu 7: Ở Cà Mau trồng nhiều nhất là:

  1. Cây bình bát b. Cây bần c. Cây đước d. Cây thông

Em hãy đọc thầm bài “Thư gửi các học sinh” sgk TV5/tập 1/trang 4 và làm các bài tập sau:

Câu 8: “Việt Nam Dân chủ Cộng hoà” là tên nước ta giai đoạn nào ?

  1. Từ năm 1930 đến năm 1944
  2. Từ năm 1945 đến năm 1976
  3. Từ năm 1977 đến năm 1985
  4. Từ năm 1986 đến năm 1997

Em hãy đọc thầm bài “Sắc màu em yêu” sgk TV 5/tập 1/trang 19-20 và làm các bài tập sau

Câu 9: “Màu đen” trong bài gợi ra hình ảnh nào ?

  1. Hòn than
  2. Đôi mắt em bé
  3. Mái tóc
  4. Cả a và b đều đúng

3. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 - mức độ 3

MỨC ĐỘ 3

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Một chuyên gia máy xúc”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 45

Câu 1: Tác giả miêu tả những gì để làm nổi rõ sự giản dị, thân mật, tình hữu nghị mà A-lếch–xây dành cho anh Thủy?

  1. Nét mặt, cách ăn mặc
  2. Cử chỉ mỉm cười thân thiện, nắm chắc bàn tay anh Thủy lắc mạnh.
  3. Lời nói chân tình: Chúng mình là đồng nghiệp.
  4. Cả 3 ý trên đều đúng.

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Những con sếu bằng giấy”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 36

Câu 1: Em hãy nêu nội dung chính của bài?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

  • Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, nói lên khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em toàn thế giới

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Thư gửi các học sinh” sgk TV5/tập 1/trang 4

Câu 2: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác ?

  1. Đó là ngày khai trường đầu tiên ở nước ta.
  2. Ngày khai trường đầu tiên khi nước ta giành được độc lập sau 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ.
  3. Từ ngày khai trường này các em học sinh được hưởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
  4. Tất cả các đáp án trên đều đúng.

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Sắc màu em yêu” sgk TV 5/tập 1/trang 19-20

Câu 3: Vì sao bạn nhỏ lại nói rằng: Em yêu tất cả - Sắc màu Việt Nam ?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

  • Vì các màu sắc đó đều gắn với những cảnh vật, những con người bạn yêu quý.
  • Vì bạn yêu quê hương đất nước mình

NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT

Câu 4: Em có suy nghĩ gì về hành động của đám thủy thủ đối với A-ri-ôn?

  1. Tham lam, độc ác.
  2. Không có nhân tính và không biết khâm phục người tài ba.
  3. Khâm phục người tài ba.
  4. Cả 2 ý a và b.

KÌ DIỆU RỪNG XANH

Câu 5: Nêu cảm nghĩ của em khi đọc bài văn?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

(Đáp án:

- Bài văn cho em thấy cảnh rừng rất đẹp và muốn đi tham quan rừng.

- Tác giả thật khéo léo khi miêu tả vẻ đẹp của rừng.

- Tác giả là người yêu rừng đến kì lạ mới có thể quan sát và miêu tả như vậy)

ĐẤT CÀ MAU

Câu 6: Nhà nọ sang nhà kia phải:

  1. Leo trên cầu bằng thân cây đước b. Leo trên cầu bằng thân cây bần
  2. Đi bộ d. Leo trên cầu bằng thân cây bình bát

4. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 - mức độ 4

MỨC ĐỘ 4

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Một chuyên gia máy xúc”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 45

Câu 1: Chi tiết nào trong bài khiến em nhớ nhất? Vì sao?

- Chi tiết kể về cuộc gặp gỡ giữa anh Thủy và anh A – lếch – xây. Họ rất hiểu nhau về công việc. Họ nói chuyện rất cởi mở, thân mật.

- Đoạn miêu tả ngoại hình A-lếch-xây. Đoạn văn tả rất đúng về một người nước ngoài.

Hoặc tương tự

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Những con sếu bằng giấy”, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 1 trang 36

Câu 2 : Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa- xa-cô?

-Cái chết của bạn làm tôi hiểu sự tàn bạo của chiến tranh.

-Bom nguyên tử, chiến tranh hạt nhân là kẻ thù của loài người. Chúng tôi sẽ đấu tranh để xóa bỏ loại vũ khí này.

-Cái chết của bạn nhắc nhở chúng tôi phải biết yêu hòa bình, bảo vệ hòa bình trên trái đất.

-Tôi căm ghét chiến tranh. Tôi căm ghét những kẻ làm bạn phải chết.

-Hoặc tương tự

NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT

Câu 3: Nêu ý nghĩa của câu chuyện:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

(Đáp án: Khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó đáng quý của loài cá heo với con người.)

KÌ DIỆU RỪNG XANH

Câu 4 : Nêu ý nghĩa của bài văn:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

(Đáp án: Tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác giả đối với vẻ đẹp của rừng, từ đó cảm nhận được vẻ đẹp kì thú của rừng.)

ĐẤT CÀ MAU

Câu 5 : Qua bài văn em cảm nhận được điều gì về thiên nhiên và con người Cà Mau?

  1. Thiên nhiên Cà Mau góp phần hun đúc tính cách kiên cường của người Cà Mau.
  2. Thiên nhiên Cà Mau quá khắc nghiệt, con người ở đây giàu nghị lực.
  3. Thiên nhiên và con người Cà Mau quá tuyệt vời.
  4. Thiên nhiên Cà Mau hiền hòa với những con người thông minh, có tinh thần thượng võ.

Em hãy đọc thầm bài “Thư gửi các học sinh” sgk TV5/tập 1/trang 4 và làm các bài tập sau:

Câu 6: Nêu nội dung chính của bài: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

  • Bác Hồ khuyên học sinh chăm học, ngoan ngoãn, nghe thầy, yêu bạn và tin tưởng các em sẽ kế tục xứng đáng sự nghiệp của cha ông, xây dựng thành công nước Việt Nam mới.

* Bài : Học sinh đọc thầm bài “Sắc màu em yêu” sgk TV 5/tập 1/trang 19-20 và làm các bài tập sau:

Câu 7 : Em hãy nêu nội dung chính của bài thơ:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

  • Bài thơ thể hiện tình cảm của bạn nhỏ với những sắc màu, những con người và cảnh vật xung quanh. Qua đó thể hiện tình yêu của bạn nhỏ với quê hương đất nước.

5. Đề thi giữ kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 số 5

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 1

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

BÀN TAY THÂN ÁI

Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.

Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:

- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?

Cô y tá sửng sốt:

- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?

- Không, ông ấy không phải là ba tôi.

Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.

- Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.

- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?

- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.

(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)

I. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:

Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:

  1. Con trai ông.
  2. Một bác sĩ.
  3. Một chàng trai là bạn cô.
  4. Một anh thanh niên.

Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:

  1. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
  2. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
  3. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
  4. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.

Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:

  1. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
  2. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
  3. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
  4. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.

Câu 4. Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:

  1. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
  2. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
  3. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
  4. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.

Câu 5. Câu chuyện trong bài văn muốn nói với em là:

  1. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
  2. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
  3. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
  4. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.

Câu 6. Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)

  1. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
  2. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
  3. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
  4. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.

Câu 7. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:

  1. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
  2. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
  3. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
  4. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.

Câu 8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “chìm” (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)

  1. trôi.
  2. lặn.
  3. nổi
  4. chảy

Câu 9. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?

  1. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
  2. Cánh cò baylả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
  3. Mây mờ che đỉnhtrường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước.
  4. Trăng đã lên cao/ Kết quả học tập cao hơn trước.

Câu 10. Đặt một câu trong đó có sử dụng cặp từ trái nghĩa.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

6. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 số 6

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 2

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

LÍ TỰ TRỌNG

Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.

Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.

Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.

Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:

- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.

Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .

(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)

Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:

Câu 1 :(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?

  1. Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
  2. Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
  3. Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
  4. Chuyển tài liệu xuống tàu biển.

Câu 2 : (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?

  1. Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
  2. Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
  3. Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
  4. Vì mọi người rất khâm phục anh.

Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?

  1. Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
  2. Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
  3. Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
  4. Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.

Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?

  1. Cần cù
  2. Yêu nước
  3. Nhân ái
  4. Đoàn kết.

Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?

  1. Thông minh
  2. Hoạt bát
  3. Nhanh nhảu
  4. Nhanh nhẹn

Câu 8 : (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”

  1. Chiến tranh
  2. Đoàn kết
  3. Yêu thương
  4. Đùm bọc

Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì?

  1. Nghĩa gốc
  2. Nghĩa chuyển
  3. Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
  4. Con đường

Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?

  1. xa xôi – gần gũi
  2. xa lạ - xa xa
  3. xa xưa – xa cách
  4. xa cách – xa lạ

Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

  1. So sánh
  2. Từ láy
  3. So sánh và nhân hóa
  4. Nhân hóa

7. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 số 7

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 3

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC

Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.

Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.

Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”

A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:

- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?

- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.

Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:

- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!

Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.

(Theo HỒNG THUỶ)

I. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?

  1. Ở công trường.
  2. Ở nông trường.
  3. Ở nhà máy.
  4. Ở Xưởng

Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?

  1. Giám đốc công trường.
  2. Chuyên gia máy xúc.
  3. Chuyên gia giáo dục.
  4. Chuyên gia máy ủi.

Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?

  1. Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
  2. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
  3. Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
  4. Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.

Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?

  1. Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
  2. Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
  3. Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
  4. Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…

Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?

Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?

Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?

  1. Trạng thái bình thản.
  2. Trạng thái không có chiến tranh.
  3. Trạng thái hiền hoà.
  4. Trạng thái thanh thản.

Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?

  1. Lặng yên.
  2. Thái bình.
  3. Yên tĩnh.
  4. Chiến tranh

Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:

Cánh đồng – tượng đồng

Cánh đồng:

………………………………………………………………………………………………………………

Tượng đồng:

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?

………………………………………………………………………………………………………………

8. Đề kiểm tra giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 số 8

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 4

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

Những người bạn tốt

A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi-xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A-ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý. A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất, ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.

Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của người nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.

Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả lại tự do cho A-ri-ôn.

Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.

Theo LƯU ANH

I. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ)

  1. Đánh rơi đàn.
  2. Đánh nhau với thủy thủ
  3. Bọn cướp đòi giết ông
  4. Tất cả các ý trên.

Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ)

  1. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
  2. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
  3. Nhấn chìm ông xuống biển.
  4. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ)

  1. Bọn cướp nhảy xuống biển.
  2. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông.
  3. Tàu bị chìm.
  4. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.

Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ)

…………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: (1đ)

Hòa bình, hòa giải, hòa hợp, hòa mình, hòa tan, hòa tấu, hòa thuận.

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ)

“Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo”.

Chủ ngữ có trong câu trên là: ..........................................................................................................

..........................................................................................................................................................

Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ)

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.

………………………………………………………………………………………………………………

9. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án số 9

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 5

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON

Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.

Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

I. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?

  1. về nhà
  2. vào rừng
  3. ra vườn
  4. ra cánh đồng

Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?

  1. Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
  2. Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
  3. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
  4. Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.

Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?

  1. Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
  2. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
  3. Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
  4. Ríu rít, ngân nga, thơ dại.

Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?

  1. Một cuộc đi chơi đầy lí thú.
  2. Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.
  3. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
  4. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.

Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ?

  1. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
  2. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
  3. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.
  4. Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng.

Câu 6 . Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển ?

  1. Em đang đội mũ trên “đầu”.
  2. Bà em năm nay “đầu” đã hai thứ tóc.
  3. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
  4. Mỗi khi mẹ em bị đau “đầu” em thường xoa bóp “đầu” giúp mẹ .

Câu 7. Những từ ngữ nào sau đây tả chiều rộng?

  1. Bao la, tít tắp, xa xa, thăm thẳm.
  2. Mênh mông, rộng lớn, hun hút, ngoằn nghèo.
  3. Bát ngát, sâu thẳm, chót vót, xa xăm.
  4. Mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang.

Câu 8: Đặt 2 câu với từ “mắt” ; 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc; 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển:

a) Nghĩa gốc :

………………………………………………………………………………………………………………

b) Nghĩa chuyển :

………………………………………………………………………………………………………………

10. Đề thi Tiếng Việt lớp 5 giữa học kì 1 số 10

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 6

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN

Mùa xuân đã tới.

Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.

Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.

Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.

Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.

Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.

Theo Tô Hoài

II. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:

Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:

  1. mưa rào.
  2. mưa rào, mưa ngâu
  3. mưa bóng mây, mưa đá
  4. mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.

Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ?

  1. Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
  2. Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
  3. Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
  4. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.

Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?

  1. Mưa phùn đem mùa xuân đến
  2. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
  3. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...

Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?

  1. Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
  2. Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
  3. Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.

Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6 : Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7 : Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?

  1. Mưa bụi.
  2. Mưa bóng mây.
  3. Mưa rào.

Câu 8:Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti .

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9:Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển?

………………………………………………………………………………………………………………

11. Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 số 11

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 7

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG

Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …

Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …

Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.

Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.

(Hoàng Hữu Bội)

I. Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?

  1. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
  2. Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
  3. Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.

Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:

  1. Tiếng gà gáy
  2. Tiếng ve kêu
  3. Tiếng chim cuốc

Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?

  1. Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
  2. Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
  3. Cả 2 ý trên.

Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?

  1. nở
  2. rụng
  3. tàn

Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?

  1. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
  2. Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
  3. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.

Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”

Câu 7 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển

- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:………………..………)

- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………..………)

Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:

  1. Nhà là gia đình
  2. Nhà là đời vua

12. Đề ôn kiểm tra giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 số 12

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 8

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

NGHÌN NĂM VĂN HIẾN

Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:

Triều đại

Số khoa thi

Số tiến sĩ

Số trạng nguyên

6

11

0

Trần

14

51

9

Hồ

2

12

0

104

1780

27

Mạc

21

484

11

Nguyễn

38

558

0

Tổng cộng

185

2896

46

Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.

(Nguyễn Hoàng)

I. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)

A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ

Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)

A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ

Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)

A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ

Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)

A. Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ

Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)

A. Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.

Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)

A. Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu

Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)

A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng

Câu 8 : Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)

Lên thác xuống ghềnh.

Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)

Đôi mắt của bé mở to.

Quả na mở mắt.

Câu 10 : Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)

(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)

Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.

13. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt số 13

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:

Lớp : 5A….

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 9

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

ĐẤT CÀ MAU

Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.

Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…

Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.

I. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường?

  1. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.
  2. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.
  3. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét.

Câu 2. Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì?

  1. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường.
  2. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.
  3. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.

Câu 3. Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau?

  1. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ.
  2. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người.
  3. Tất cả những nét tích cách trên.

Câu 4. Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?

  1. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng.
  2. Dựng nhà cửa dọc theo những con lộ lớn, san sát với nhau.
  3. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.

Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc?

  1. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
  2. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
  3. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.

Câu 6. Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển?

  1. Em đang đội mũ trên “đầu”.
  2. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.
  3. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.

Câu 7. Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?

a1. Đoạn 1

b1. Tính cách người Cà Mau

a2. Đoạn 2

b2. Mưa ở Cà Mau

a3. Đoạn 3

b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau

Câu 8: Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển:

a/ Nghĩa gốc:

b/ Nghĩa chuyển:

14. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt số 14

Trường Tiểu học ......................

Họ tên:................................................................

Lớp : 5A…..........................................................

ĐỀ ÔN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I

MÔN TIẾNG VIỆT – ĐỀ 10

Năm học : 2023 – 2024

I. Đọc thầm bài văn sau:

Kì diệu rừng xanh

Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.

Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm lên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.

Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.

Theo NGUYỄN PHAN HÁCH

II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm)

A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang.
B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng.
C. Vượn bạc má, khỉ, hươu.
D. Rùa, bò rừng, voi.

Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5 điểm)

A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon.
B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh.
C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ.
D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon.

Câu 3: Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5 điểm)

A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động.
B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành phố.
D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân.

Câu 4: Sự có mặt của muôn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm)

A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cò.
B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh.
C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú.
D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa thu.

Câu 5: Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm)

A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa.
B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn.
C. Vì rừng khộp có nhiều muôn thú và cây lá xanh tốt.
D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi.

Câu 6: Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm)

Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)

A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng

Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)

Lá lành đùm lá rách.

Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “bác” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “bác” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)

Bác Hà đang bác trứng cho Tùng ăn.

Câu 10. Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm: Nước (1 điểm)

15. Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt số 15

A. Kiểm tra đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng

Học sinh đọc và trả lời câu hỏi một đoạn văn, đoạn thơ trong bài đọc ngoài sách giáo khoa (tốc độ đọc khoảng 100 tiếng/phút).

Trả lời câu hỏi để nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn, đoạn thơ.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt

Đọc thầm và làm bài tập (30 phút)

CÂY GIỮ PHIỀN MUỘN

Người thợ tôi thuê để tu bổ lại nông trại vừa hoàn tất một ngày làm việc đầu tiên vất vả. Nhưng anh đến làm việc trễ hơn hai giờ vì bị bể bánh xe, xe bị mất điện, chiếc xe tải của anh ta không thể khởi động được. Nét mặt anh lộ rõ vẻ căng thẳng vì chưa hoàn tất công việc như dự định. Tôi lái xe mời anh về nhà mình ăn tối. Trên đường về, tôi ngỏ ý muốn ghé thăm gia đình anh ấy.

Khi chúng tôi đến cửa, anh chợt dừng lại ở một cây nhỏ cạnh cửa, đưa tay chạm nhẹ vào những nhánh cây. Khi cửa mở, anh thay đổi thái độ của mình thật ngạc nhiên. Khuôn mặt anh giãn ra với nụ cười tươi tắn - nụ cười đầu tiên trong ngày. Anh ôm hai đứa trẻ vào lòng và ân cần hỏi thăm mẹ và vợ của mình. Sau đó anh ta đi với tôi ra xe.

Chúng tôi đi ngang qua cây nhỏ khi nãy và tính tò mò của tôi nổi lên. Tôi hỏi anh ta về những gì tôi vừa mới thấy lúc nãy.

– Ô, đó là cây trút phiền muộn của tôi. – Anh giải thích. – Tôi biết tôi không thể tránh được những lo toan, rắc rối trong công việc, nhưng tôi chắc một điều là những rắc rối đó không thuộc về ngôi nhà nhỏ của tôi. Chính vì vậy tôi đã treo nó lên cây vào mỗi buổi tối khi tôi về đến nhà. Rồi mỗi buổi sáng tôi sẽ mang chúng theo.

– Thật là một điều buồn cười. – Anh ta mỉm cười. – Khi tôi ra khỏi nhà vào mỗi buổi sáng và đem chúng theo, hầu như những điều phiền muộn ấy không còn nhiều như đêm hôm trước nữa.

( Theo Hạt giống tâm hồn)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau

Câu 1. Vì sao người thợ lại trở nên căng thẳng, khó chịu?

A. Vì chiếc xe bị hỏng.

C. Vì anh phải làm quá nhiều việc.

B. Vì anh chưa hoàn thành công việc.

D. Vì anh bị ốm.

Câu 2. Trước khi về ngôi nhà nhỏ, người thợ đã làm điều gì?

A. Anh rửa chân tay sạch sẽ, vui vẻ bước vào nhà.

B. Anh chạm tay vào cây nhỏ cạnh cửa, vui vẻ bước vào nhà.

C. Anh vứt bỏ đồ đạc, tức giận bước vào nhà.

D. Anh nhẹ nhàng ôm hôn con với khuôn mặt khó chịu.

Câu 3. Hình ảnh cây nhỏ cạnh cửa nhà của người thợ thể hiện điều gì?

A. Đó là niềm vui của gia đình anh.

B. Đó là cây cho bóng mát, thư giãn sau mỗi ngày làm việc.

C. Đó là nơi trút phiền muộn, lo toan, rắc rối mà anh không muốn mang về ngôi nhà.

D. Đó là nơi anh chia sẻ hạnh phúc sau một ngày làm việc.

Câu 4. a) Vì sao người thợ lại muốn trút bỏ những nỗi buồn phiền trước khi về nhà?

A. Vì anh không muốn vợ con mình buồn.

B. Vì con anh yêu cầu làm điều đó.

C. Vì anh muốn trút bỏ được nỗi buồn phiền để cảm nhận sự thanh bình, yêu thương.

D. Vì đó là thói quen của anh.

b) Điều kì lạ vào mỗi sáng hôm sau khi người thợ ra khỏi nhà là gì?

  1. Những điều phiền muộn không còn nhiều như đêm hôm trước.
  2. Những điều phiền muộn tan biến đi hết.
  3. Anh cảm thấy vui vẻ, sáng khoái.
  4. Cây trút bỏ phiền muộn biến mất.

Câu 5. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?

Câu 6. Nếu em là người thợ, em sẽ làm gì để giải tỏa những điều phiền muộn?

Câu 7.

a) Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa?

A. Ồn ào, yên tĩnh, nháo nhiệt.

B. Mảnh mai, mỏng manh, nhẹ nhàng.

C. Tuyệt mĩ, tuyệt vời, tuyệt diệu.

D. Vắng vẻ, hiu hắt, mênh mông.

b) Điền cặp từ đồng âm thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau: “Họ đi câu cá … vào mùa ….mát mẻ.”

A. đông

B. thu

C. mực

D. quả

Câu 8. Điền cặp từ trái nghĩa thích hợp để hoàn thiện câu tục ngữ, thành ngữ sau:

Đêm tháng năm chưa nằm đã …..

Ngày tháng mười chưa cười đã …….

A. ngủ, thức

B. tối, sáng

C. sáng, tối

D. tối, ngủ

Câu 9. a) Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của các từ in đậm dưới đây:

cây, miệng núi, đánh răng, hoa mai, mũi dao

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc:

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển:

b) Đặt câu có từ “cánh”có nghĩa khoảng đất dài và rộng, nằm trải dài.

Câu 10. Đọc đoạn thơ dưới đây:

"Ta là nụ, là hoa của đất

Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!"

(Trích "Bài ca về trái đất" - Định Hải)

Chỉ ra biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên? Việc lặp lại câu thơ “Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm” nói lên ý nghĩa gì?

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (Nghe - viết) (15 phút)

  • Viết đầu bài “Những người bạn tốt” và đoạn “A-ri- ôn đứng trên boong tàu…sai giam ông lại.” (SGK TV 5, tập 1, trang 64).

...............................

Tải file về máy để xem đầy đủ bộ đề thi

Top 17 đề kiểm tra Tiếng Việt giữa học kì 1 khối 5 năm học 2023 - 2024 là bộ đề khảo sát chính thức của các trường Tiểu học trên toàn quốc được HoaTieu.vn sưu tầm và đăng tải nhằm mục đích gửi đến bạn đọc những tài liệu học tập môn Toán lớp 5 bổ ích nhất. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Ngân hàng đề kiểm tra Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 5 2024 để ôn tập hiệu quả hơn.

File tải Đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án hoàn toàn miễn phí. Bạn đọc nhấn vào nút tải về và chọn định dạng để tham khảo chi tiết. Trong quá trình tải file nếu gặp bất cứ vấn đề gì, hãy liên hệ với đội ngũ cố vấn của HoaTieu để được giải đáp kịp thời.

Mời các bạn tham khảo những bộ đề thi mới nhất tại chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
35 19.401
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
1 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Nguyễn Thanh Tuy
    Nguyễn Thanh Tuy chi oi cho e xin giao an powerpow toán voi tiếng việt lớp 4 sách kết nối tri thức dc ko a
    Thích Phản hồi 17:16 18/10