Biểu 16/BCH: Báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng

Mẫu báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng

Mẫu báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về tình hình tử cộng đồng. Mẫu báo cáo nêu rõ thông tin nguyên nhân tử vong, độ tuổi tử vong... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây.

Nội dung cơ bản của mẫu báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng như sau:

Biểu 16/BCH

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TỬ VONG TỪ CỘNG ĐỒNG

Báo cáo 3; 6; 9 và 12 tháng

Nguyên nhân tử vong

Tử vong chung

Trong đó

TV mẹ

Tổng số

Nữ

<1 tuổi

Từ 1 -<5 tuổi

Từ 5-<15 tuổi

Từ 15-<60 tuổi

≥60 tuổi

1

2

3

4

5

6

7

8

9

TỔNG SỐ

1. Bệnh lao

2. Viêm gan vi rút

3. Sốt xuất huyết/sốt vi rút

4. HIV/AIDS

5. Ung thư các loại

6. Khối u lành tính và không rõ T/chất

7. Đái tháo đường

8. Các bệnh tâm thần

9. Viêm não/màng não

10. Tai biến mạch máu não

11. Các bệnh khác của hệ tuần hoàn

12. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)

13. Bệnh phổi/viêm phế quản

14. Bệnh hệ tiêu hóa

15. Bệnh hệ xương khớp

16. Bệnh hệ sinh dục tiết niệu

17. Bệnh lý thời kỳ chu sinh

18. Tử vong liên quan đến thai nghén và sinh đẻ

19. Tai nạn giao thông

20. Đuối nước

21. Ngộ độc thực phẩm

22. Tự tử

23. Các TNTT khác

24. Các bệnh/triệu chứng khác

25. Không xác định được nguyên nhân

Mục đích: Thu thập và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu về tử vong và nguyên nhân tử vong phục vụ phân tích, đánh giá, nghiên cứu khoa học và xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần thực hiện thành công mục tiêu chiến lược của Ngành.

Thời gian báo cáo: 3 tháng; 6 tháng; 9 tháng và 12 tháng (cả năm).

Cách tổng hợp và ghi chép:

Biểu mẫu này lần đầu tiên được thiết kế để thu thập thông tin về tử vong (cả số lượng các trường hợp tử vong và nguyên nhân chính gây tử vong). Mỗi trường hợp tử vong đều có nguyên nhân chính gây tử vong. Nguyên nhân chính gây tử vong của từng trường hợp sẽ được ghi nhận ở số A6/YTCS, tại trạm y tế xã/phường.

Khi làm báo cáo (Biểu 16/BCH) nguyên nhân chính gây tử vong của các trường hợp tử vong được xếp thành 25 nguyên nhân/nhóm nguyên nhân - đây là các nguyên nhân/nhóm nguyên nhân thường gặp.

Cột 1: Các nguyên nhân/nhóm nguyên nhân đã được in sẵn để các cơ sở y tế tổng hợp (xem Biểu 16/BCH).

Tổng hợp nguyên nhân/nhóm nguyên nhân gây tử vong:

1. Bệnh lao, bao gồm: lao phổi và lao ngoài phổi có nghĩa tính tất cả các trường hợp lao ở bất kỳ bộ phận nào.

2. Viêm gan vi rút: bao gồm các viêm gan A, B và C cả cấp và mạn tính.

3. Sốt vi rút/sốt xuất huyết: sốt do các loại vi rút, sốt xuất huyết.

4. HIV/AIDS: là tất cả các trường hợp tử vong do bệnh ở người có HIV dương tính, loại trừ tử vong do tai nạn thương tích (giao thông, lao động, sốc thuốc, tự tử,...)

5. Ung thư: tất cả các loại ung thư của các bộ phận cơ thể người.

6. Khối u lành tính và không rõ tính chất: các nguyên nhân tử vong do có khối u mặc dù được xác định là lành tính hoặc chưa xác định được tính chất là u lành hay u ác tính.

7. Đái tháo đường: tử vong do các biến chứng của bệnh đái tháo đường bao gồm cả tuýp 1 và 2.

8. Các bệnh tâm thần: Các rối loạn về tâm thần, hành vi và cảm xúc. Thường gặp là tâm thần phân liệt trầm cảm....

9. Viêm não/màng não: các viêm não/màng não do vi rút hoặc vi khuẩn,...

10. Tai biến mạch máu não (đột quỵ): bao gồm cả xuất huyết não, nhồi máu não.

11. Các bệnh khác của hệ tuần hoàn: gồm các bệnh hệ tuần hoàn trừ bệnh lí mạch máu não. Bao gồm cả cao huyết áp có suy tim, thiếu máu cơ tim, bệnh lí mạch vành, các bệnh tim mạch khác.

12. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD): là bệnh biểu hiện bởi sự giới hạn lưu lượng khí không hồi phục hoàn toàn. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính bao gồm viêm phế quản mạn, khí phế thũng, hen phế quản không hồi phục.

13. Viêm phổi/viêm phế quản do vi khuẩn.

14. Bệnh hệ tiêu hóa: loại trừ các ung thư đường tiêu hóa, viêm gan vi rút.

15. Bệnh hệ cơ xương khớp: các bệnh khớp, xương, sụn, các bệnh của cơ và mô mềm.

16. Bệnh hệ sinh dục tiết niệu: các bệnh thận, đường tiết niệu và cơ quan sinh dục.

17. Bệnh lý thời kỳ chu sinh: một số bệnh lý gây tử vong xuất phát trong thời kỳ chu sinh (từ 5 tháng tuổi thai trước sinh đến 28 ngày sau sinh).

18. Nguyên nhân tử vong liên quan đến chửa đẻ.

19. Tai nạn giao thông: là các trường hợp tử vong khi tham gia giao thông. Bao gồm cả đi bộ, xe máy, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, máy bay và các phương tiện khác.

20. Đuối nước.

21. Ngộ độc thực phẩm.

22. Tự tử: cố tình tìm đến cái chết bằng các phương thức khác nhau.

23. Các tai nạn thương tích khác: các TNTT loại trừ TNGT, đuối nước, ngộ độc thực phẩm và tự tử.

24. Các bệnh khác chưa xếp vào các nguyên nhân/nhóm nguyên nhân trên, hoặc các trường hợp tử vong mới ghi nhận được các triệu chứng chưa chẩn đoán được bệnh (như sốt cao chưa rõ nguyên nhân, ho ra máu chưa rõ nguyên nhân …).

25. Không xác định được nguyên nhân gây tử vong.

Cột 2: Ghi tổng số các trường hợp tử vong theo từng nguyên nhân/nhóm nguyên nhân gây tử vong.

Cột 3: Ghi số trường hợp tử vong là nữ theo từng nguyên nhân/nhóm nguyên nhân gây tử vong.

Cột 4 đến cột 8: Ghi số trường hợp tử vong theo nguyên nhân, nhóm nguyên nhân tử vong và theo nhóm tuổi, cụ thể:

Cột 4: Ghi số trẻ <1 tuổi bị tử vong, để tính tỷ suất tử vong <1 tuổi (IMR).

Cột 5: Ghi số trẻ em từ 1 - <5 tuổi bị tử vong. Nếu cộng cột 4 với cột 5, ta có thể tính tỷ suất tử vong của trẻ dưới 5 tuổi.

Cột 6: Ghi số trường hợp tử vong tuổi từ 5 - <15 tuổi.

Cột 7: Ghi số trường hợp tử vong tuổi từ 15 - <60 tuổi.

Cột 8: Ghi số tử vong của người cao tuổi, từ 60 tuổi trở lên.

Cột 9: Ghi số tử vong mẹ theo từng nguyên nhân/nhóm nguyên nhân, để đánh giá tác động của công tác chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ.

Khái niệm về tử vong mẹ: Là số bà mẹ chết do nguyên nhân liên quan đến chửa đẻ. Chết mẹ được tính từ khi bắt đầu có dấu hiệu mang thai đến sau đẻ 42 ngày. Chết do bất kỳ nguyên nhân nào trừ tai nạn, ngộ độc và tự tử.

Nguồn số liệu: Tổng hợp từ các “Báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng” của các trạm y tế xã/phường. Trung tâm y tế quận/huyện sẽ tổng hợp và hoàn thành báo cáo của tuyến quận/huyện gửi Sở y tế tỉnh/ thành phố.

TRÁCH NHIỆM BÁO CÁO

Đơn vị y tế huyện được Sở Y tế giao nhiệm vụ thu thập và tổng hợp số liệu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong biểu mẫu. Giám đốc đơn vị kiểm tra chất lượng báo cáo trước khi ký và đóng dấu.

THỜI GIAN BÁO CÁO

Đối với báo cáo 3; 6; 9 tháng, thời gian gửi báo cáo về Sở Y tế chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau, cụ thể: Báo cáo 3 tháng thì chậm nhất là ngày 15 của tháng 4 và 6 tháng thì chậm nhất là 15 tháng 7 và 9 tháng chậm nhất là ngày 15 tháng 10.

Đối với báo cáo 12 tháng (1 năm), thời gian gửi báo cáo về Sở Y tế chậm nhất ngày 15 tháng 1 năm sau.

Mẫu báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng

Mẫu báo cáo tình hình tử vong từ cộng đồng

Đánh giá bài viết
1 324
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo