Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

Dự thảo quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

Bộ Công an vừa hoàn thành dự thảo Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông; Dự thảo gồm 03 chương 34 điều.

Theo đó, dự thảo Thông tư này áp dụng với những đối tượng như: Công an các đơn vị, địa phương; Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông (TNGT), tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có liên quan; Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết TNGT.

BỘ CÔNG AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /2019 /TT-BCA

Hà Nội, ngày tháng năm 2019

DỰ THẢO  THÔNG TƯ

Quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2017);

Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự ngày 26 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Luật trưng mua, trưng dụng tài sản ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông,

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là tai nạn giao thông) của lực lượng Cảnh sát giao thông.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an các đơn vị, địa phương.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông) làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ;

3. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có liên quan.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điều tra, giải quyết tai nạn giao thông.

Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

1. Tuân thủ quy định Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, toàn diện, tránh chồng chéo.

3. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

4. Việc phân công cán bộ thụ lý, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải có quyết định bằng văn bản.

Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết tai nạn giao thông

1. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. Đối với trường hợp tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân;

2. Có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 01 năm trở lên;

3. Đã được tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông do Cục Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức theo chương trình được Bộ Công an phê duyệt và được Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy chứng nhận.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1

TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU

Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông

1. Các đơn vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo

a) Đội Cảnh sát giao thông, Đội Cảnh sát giao thông, trật tự hoặc Đội Cảnh sát giao thông, trật tự, cơ động Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện);

b) Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh);

c) Cục Cảnh sát giao thông.

2. Việc tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông phải thực hiện 24/24 giờ các ngày trong tuần; công bố số điện thoại tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và dán công khai tại phòng trực ban của đơn vị.

3. Tiếp nhận tin báo tại trụ sở đơn vị

Cán bộ nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải hỏi rõ và ghi vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông (mẫu số 01/TNĐB) các thông tin sau:

a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;

b) Thời gian nhận tin báo, địa điểm xảy ra vụ việc;

c) Thiệt hại ban đầu về người: Số người chết, số người bị thương (nếu có);

d) Thông tin phương tiện (biển số xe, loại xe), thiệt hại về phương tiện đường bộ, công trình giao thông đường bộ và tài sản khác (nếu có);

đ) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra (nếu có);

e) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông đường bộ (nếu có).

Cán bộ sau khi nhận tin báo vụ tai nạn giao thông phải báo cáo ngay lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều này.

4. Tiếp nhận tin báo khi đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm: Cán bộ Cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ trên tuyến, địa bàn mình đang làm nhiệm vụ hoặc phân công của lãnh đạo đơn vị thì phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát nội dung ghi theo khoản 3 Điều này (nếu có), khẩn trương đến ngay hiện trường kiểm tra, xác minh vụ tai nạn giao thông và báo cáo lãnh đạo đơn vị.

5. Trường hợp Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh tiếp nhận tin báo thì thông báo cho Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo quy định.

Điều 6. Xử lý tin báo

1. Lãnh đạo trực chỉ huy đơn vị nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông của cán bộ trực ban đơn vị hoặc cán bộ đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn thì thực hiện như sau:

a) Nếu vụ tai nạn giao thông thuộc thẩm quyền điều tra, giải quyết của đơn vị mình thì thực hiện theo các khoản 2, 3 và 4 Điều này;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền điều tra, giải quyết của đơn vị mình thì thông báo cho đơn vị có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông để thực hiện theo các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

2. Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông phải cử ngay cán bộ đến hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông.

a) Nếu vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết; bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận thụ lý điều tra, giải quyết;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho Đội Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết theo Thông tư này.

3. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông xử lý như sau:

a) Nếu vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tra, giải quyết theo quy định;

b) Nếu vụ tai nạn giao thông có người bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì phân công cán bộ điều tra đến hiện trường để tiến hành điều tra vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;

c) Nếu vụ tai nạn giao thông không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết theo Thông tư này.

4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc giao thông; có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì phải báo cáo lãnh đạo đơn vị cử cán bộ các đội, trạm trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm tham gia phối hợp với Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để điều tiết giao thông và truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.

5. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản theo quy định tại khoản 3 thuộc một trong các điều 260, 261, 262, 263, 264, 265, 266 và 281 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) phải thực hiện báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BCA ngày 12/3/2019 của Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.

6. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường) thì phải lập Biên bản vụ việc (mẫu số 03/ĐTTN).

Điều 7. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông đến hiện trường vụ tai nạn giao thông

Cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn

a) Quan sát hiện trường phát hiện những mối nguy hiểm như cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện đe dọa đến tính mạng của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm để báo cáo lãnh đạo chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân (theo Điều 15 Thông tư quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân) có liên quan việc tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;

b) Kiểm tra số người bị chết, bị thương, thông báo kịp thời cho cơ sở y tế nơi gần nhất (cấp cứu 115) để tổ chức cấp cứu người bị nạn. Trường hợp người bị thương còn nằm trên đường giao thông phải đánh dấu vị trí người bị nạn, tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện; tạm giữ giấy tờ của phương tiện và giấy tờ của người điều khiển phương tiện (nếu có);

c) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông, xác minh nhanh tình trạng bị thương của nạn nhân có dẫn đến tử vong hay không thông qua bác sỹ, nhân viên cơ sở y tế cấp cứu nạn nhân;

d) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy lại, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường.

2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông

a) Sử dụng dây phản quang, trụ hình chóp nón, biển báo cấm đường hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn cảnh báo nguy hiểm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông;

b) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên để cảnh báo cho các phương tiện khác biết;

c) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông đứng hai đầu khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường cao tốc tối thiểu là 100 mét) để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường.

3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc.

a) Trường hợp phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ (trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này);

b) Trường hợp hiện trường vụ tai nạn giao thông đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị mình và các cơ quan, đơn vị có liên quan nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.

4. Thu thập thông tin ban đầu

a) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;

b) Tìm những người làm chứng để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông (nếu có thì ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân);

c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở y tế kiểm tra nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu;

d) Kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông. Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về vụ tai nạn giao thông trong trường hợp người và phương tiện có tham gia bảo hiểm;

đ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử: Thiết bị giám sát hành trình của phương tiện khác; camera an ninh của nhà dân hoặc của cơ quan, tổ chức xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn (nếu có).

5. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, đồng thời tìm hiểu thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện, đặc biệt là vị trí của phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các Đội, Trạm Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.

6. Huy động, trưng dụng phương tiện

a) Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy… thì thực hiện quyền huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó. Việc huy động được thực hiện dưới hình thức đề nghị hoặc yêu cầu;

b) Việc trưng dụng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, các phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thực hiện theo quyết định của người có thẩm quyền và theo điều kiện, trình tự, thủ tục do Luật trưng mua, trưng dụng tài sản, Luật Công an nhân dân quy định.

7. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, nếu nạn nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, qua tiên lượng của bác sỹ khả năng dẫn đến tử vong; bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì thực hiện như sau:

a) Nếu là cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thì báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chỉ đạo Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận thụ lý điều tra, giải quyết;

b) Nếu là cán bộ Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị để thực hiện như sau:

Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người chết tại hiện trường hoặc chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, qua tiên lượng của bác sỹ khả năng dẫn đến tử vong thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để tiếp nhận điều tra, giải quyết theo quy định;

Trường hợp vụ tai nạn giao thông có người bị thương dập nát, cụt chân, tay hoặc có căn cứ xác định thiệt hại sơ bộ về tài sản trên 100.000.000 đồng thì phân công cán bộ điều tra đến hiện trường để tiến hành điều tra vụ tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

Mục 2

NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông phải thực hiện theo Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi xem xét ra quyết định xử phạt các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ để xảy ra tai nạn, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:

a) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông;

b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;

c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ dẫn đến tai nạn giao thông gây ra;

e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn.

Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.

2. Để tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ điều tra được phân công phải thực hiện như sau:

a) Đối với vụ tai nạn giao thông khi đến hiện trường đã rõ cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông gây ra tai nạn giao thông thì cán bộ điều tra được phân công đến hiện trường điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính (mẫu số 43/BB-VPHC);

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông chưa xác định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực trật tự an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông thì cán bộ điều tra phải lập biên bản vụ việc (mẫu số 03/TNĐB) và lập kế hoạch xác minh vụ tai nạn (mẫu số 04/TNĐB) có phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền;

Việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Biện pháp điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và Điều 20 Thông tư này.

Điều 9. Chuẩn bị khám nghiệm hiện trường

1. Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường.

2. Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được trang bị cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm.

3. Xác định thành phần khám nghiệm

Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn, để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ quan đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ (liên quan đến khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện cơ quan quản lý đường bộ; đại diện đơn vị quản lý công trình; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật về công trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông liên quan đến công trình cầu, đường, hầm); người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm.

5. Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường.

6. Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

Điều 10. Khám nghiệm hiện trường

Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập biên bản khám nghiệm hiện trường (mẫu số 05/TNĐB) và vẽ sơ đồ hiện trường (mẫu số 06/TNĐB); sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:

1. Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông ở hiện trường.

2. Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

3. Chụp ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh.

4. Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông (hệ thống biển báo, vạch kẻ đường,….) nơi xảy ra tai nạn; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường.

5. Thu lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và lấy mẫu so sánh đúng quy định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biến dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học hữu cơ khác.

6. Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông

Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm; cụ thể như sau:

a) Mô tả hiện trường chung như: Vị trí tai nạn xảy ra trên đường một chiều hay đường hai chiều; đường có dải phân cách loại gì; chiều rộng mặt đường, lề đường; hệ thống báo hiệu đường bộ; rào chắn, tường hộ lan loại gì, chướng ngại vật trên đường; đặc điểm, hình dạng đoạn đường (bằng phẳng hay dốc, thẳng hay cong, tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất); mặt đường làm bằng bê tông xi măng, nhựa, đá răm, hay đất; tình trạng mặt đường (phẳng, nhẵn, nứt vỡ, trơn trượt);

b) Ghi nhận việc đánh số thứ tự vị trí của nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết;

c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn, chiều hướng khám nghiệm hiện trường;

d) Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết trên hiện trường theo số thứ tự như đã đánh dấu trên hiện trường;

đ) Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh;

e) Ghi nhận quá trình sử dụng thiết bị điện tử máy lập mô hình hiện trường chuyên dụng để đo vị trí đặc điểm của nạn nhân, vật chứng, phương tiện, dấu vết trên hiện trường, vẽ hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường, quay camera, (nếu có).

7. Kết thúc khám nghiệm hiện trường

a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;

b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;

c) Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

8. Sau khi khám nghiệm hiện trường cán bộ điều tra Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường (mẫu số 07/TNĐB) và đề xuất các biện pháp điều tra, giải quyết tiếp theo.

Điều 11. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề và tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

1. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính.

a) Việc tạm giữ và xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 125, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Khi tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ra Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông (mẫu số 18/QĐ – TGTVPTGPCC) và lập biên tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (mẫu số 50/BB - TGTVPTGPCC).

Thời hạn tạm giữ (07 ngày) kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh thì cán bộ điều tra phải báo cáo đề xuất bằng văn bản (mẫu số 09/TNĐB) lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC), thời hạn kéo dài tối đa không quá 23 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ. Nếu vụ tai giao thông có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền giải quyết vụ tai nạn giao thông phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản (theo mẫu 09/TNĐB) để xin gia hạn tạm giữ; việc gia hạn phải có Quyết định (mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC), thời hạn gia hạn không quá 30 ngày;

c) Khi trả tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh phải có Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh (mẫu số 20/QĐ - TLTVPTGPCC) và lập Biên bản trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề liên quan đến vụ tai nạn giao thông để xác minh (mẫu số 60/BB - TLGTTVPT);

d) Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.

2. Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính.

Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông phải được thực hiện theo quy định tại Điều 122, Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 12. Khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông

1. Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông (mẫu số 08/TNĐB) tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường; nếu có nhiều phương tiện giao thông thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện giao thông (mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm).

2. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy phép lái xe, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký xe (đối chiếu với biển số, số khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có).

3. Khám nghiệm ô tô và các loại xe tương tự ô tô được tiến hành từ bên ngoài vào bên trong, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới kể cả gầm xe; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống treo, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương, gạt nước và các trang thiết bị khác của phương tiện.

4. Khám nghiệm xe mô tô, xe máy được tiến hành bên ngoài xe, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống phanh, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương và các trang thiết bị khác của phương tiện.

5. Biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, hộp đen phương tiện…) để phục vụ công tác giám định.

6. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm phương tiện giao thông liên quan vụ tai nạn giao thông.

Điều 13. Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông

Biên bản ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 16/TNĐB) phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, giấy phép lái xe, nhân thân của người điều khiển phương tiện; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật; tình trạng sức khỏe, nhận biết của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi vụ tai nạn xảy ra và việc xử lý của họ như thế nào trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra.

Điều 14. Ghi lời khai của những người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông

1. Biên bản ghi lời khai của người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 16/TNĐB) phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân của người bị nạn và người có liên quan khác; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; lời khai của người bị nạn, người có liên quan. Nội dung lời khai phải làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn, thương tích trên người do vụ tai nạn gây ra.

2. Trường hợp người bị thương nặng hoặc có thể bị tử vong phải ghi lời khai ngay; cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng. Nếu người bị nạn do bị thương nặng không thể nói được phải lập biên bản ghi nhận về việc đó.

Điều 15. Ghi lời khai của những người làm chứng

1. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng (Mẫu số 16/TNĐB) phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người làm chứng, nhân thân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây:

a) Mối quan hệ của người làm chứng với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông;

b) Vị trí, khoảng cách giữa người làm chứng với nơi xảy ra tai nạn giao thông, thời tiết, ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao thông;

c) Hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông (người và phương tiện);

d) Phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông;

đ) Vị trí của các phương tiện, người, vật chứng sau khi xảy ra tai nạn giao thông, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao?

e) Trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của chất kích thích rượu, bia, tình trạng sức khoẻ);

h) Các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn giao thông xảy ra.

2. Khi thấy cần thiết tổ chức cho người làm chứng thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về lời khai.

3. Trường hợp chưa thể ghi lời khai của người làm chứng ngay tại hiện trường thì cán bộ điều tra ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người làm chứng, sau đó đến nơi ở, nơi làm việc của người làm chứng hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để lấy lời khai. Đối với người dưới 18 tuổi, khi lấy lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bản.

4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có nhiều người làm chứng phải chọn lọc lời khai của người có đủ căn cứ để xác minh; trường hợp qua xác minh ban đầu xác định không có người làm chứng, cán bộ điều tra phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền.

Điều 16. Giám định chuyên môn

1. Xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết cho việc xem xét, giải quyết vụ tai nạn giao thông, người có thẩm quyền có thể trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật về giám định. Việc giám định thương tật người bị nạn, giám định thiệt hại về tài sản, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cầu, đường, phà; cán bộ điều tra phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định trưng cầu giám định (Mẫu số 37/QĐ-TCGĐ ban hành kèm theo Thông tư 07/2019/TT-BCA) yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người bị nạn từ chối giám định thương tật phải lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ hoặc người chứng kiến.

Điều 17. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông

Ngoài thực hiện quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 16, tùy theo tính chất, mức độ của từng vụ tai nạn giao thông, khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải tiến hành một số hoạt động sau đây:

1. Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn:

a) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được ghi nhận tỉ mỉ (mô tả chi tiết trong biên bản, chụp ảnh). Nếu là nạn nhân nữ thì phải cử cán bộ nữ tham gia khám dấu vết thương tích và có người cùng giới chứng kiến;

b) Nếu nạn nhân đi cấp cứu phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị chấn thương do vụ tai nạn gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể;

c) Nếu nạn nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực hiện quy định tại điểm a khoản này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để yêu cầu cơ quan giám định tiến hành giám định theo quy định của pháp luật.

2. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường liên quan đến vụ tai nạn giao thông.

a) Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của cầu

Đo chiều dài, bề rộng mặt cầu; chiều dài nhịp, số nhịp, số trụ cầu so với chỉ tiêu kỹ thuật cầu;

Mô tả, ghi nhận hệ thống báo hiệu đường bộ: Đèn tín hiệu; biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu trên cầu và hai đầu cầu;

Mô tả, ghi nhận vết nứt, vỡ, hư hỏng trên cầu nơi xảy ra tai nạn;

Kiểm tra, xem xét dấu vết do tai nạn để lại trên mặt cầu, thành cầu;

b) Xác định chỉ tiêu kỹ thuật của đường

Xác định bán kính đường cong, độ siêu cao, độ dốc dọc của đoạn đường;

Xác định tầm nhìn nhỏ nhất theo chiều dọc (nếu có độ dốc dọc lớn), tầm nhìn theo chiều ngang;

Một số chỉ tiêu kỹ thuật thực tế so với thiết kế đường;

Ghi nhận các dấu vết của vụ tai nạn để lại trên đường;

c) Việc xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường phải được lập biên bản (Mẫu số 12/TNĐB).

3. Xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ có liên quan

a) Kiểm tra, xác minh việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông (đặc biệt là gây tai nạn giao thông) của phương tiện, người điều khiển phương tiện;

b) Kiểm tra, xác minh giấy phép lái xe, chứng chỉ hành nghề, giấy tờ tùy thân của người điều khiển phương tiện, giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện, hàng hóa vận chuyển trên phương tiện. Các loại giấy tờ này có bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc do cơ quan có thẩm quyền cấp hay không;

c) Việc xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện và các giấy tờ có liên quan phải được lập biên (Mẫu số 44/BB-XM).

4. Dựng lại hiện trường

a) Trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông để xác minh. Việc dựng lại hiện trường phải có kế hoạch, quyết định của người có thẩm quyền;

b) Nội dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, vật chứng, phương tiện, dấu vết để lại ở hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đo và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu;

c) Kết thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường dựng lại, vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông được dựng lại; những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ đồ.

Điều 18. Xem xét kết quả xác minh vụ tai nạn giao thông

Cán bộ Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết tai nạn giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Thông tư này, nếu:

1. Xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 13/TNĐB). Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông được thực hiện theo Điều 20 Thông tư này.

2. Xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm:

a) Cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn cho Cơ quan Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;

b) Cán bộ Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thực hiện như sau:

Trường hợp vụ tai nạn có người chết thì thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông để tiếp nhận điều tra, giải quyết theo quy định;

Trường hợp xác định được hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên phải báo cáo thủ trưởng đơn vị đề xuất điều tra, giải quyết theo quy định tại Điều 21 Thông tư này.

Mục 3

GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG

Điều 19. Thời hạn điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông

1. Đối với vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông, Cơ quan Cảnh sát giao thông phải tiến hành xem xét, điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; đối với vụ tai nạn giao thông có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thêm thì thời hạn có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp phải thông qua giám định chuyên môn hoặc cần phải có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông do cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý điều tra nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì thời hạn giải quyết được áp dụng theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Điều 20. Xem xét kết quả điều tra, xác minh và giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính

Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo kết quả điều tra và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông (mẫu số 09/ĐTTN) trình lãnh đạo có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:

1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính. Đồng thời lập biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 14/ĐTTN); lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết;

2. Báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).

3. Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở đơn vị. Người gây tai nạn giao thông tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại được xem là tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thoả thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản, đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý điều tra hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường bộ, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.

5. Đối với những vụ tai nạn giao thông do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện (nếu có) cho lực lượng Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (không cần lập biên bản vi phạm hành chính) và thực hiện quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.

Điều 21. Giải quyết vụ tai nạn tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

1. Quá trình thực hiện việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu có dấu hiệu tội phạm, cán bộ điều tra Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng trưởng được ủy quyền ra quyết định sau: Quyết định khởi tố vụ án hình sự và tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, bảo quản chứng cứ, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và chuyển hồ sơ vụ án cho cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ra Quyết định khởi tố vụ án.

2. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra

a) Một số tài liệu dùng cho cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (nếu có) như: Quyết định khởi tố vụ án hình sự (Mẫu số 97 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định phân công cho cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 91 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định thay đổi cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 92 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định thay đổi cán bộ điều tra tiến hành điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 93 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định thay đổi quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 94 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định hủy bỏ quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 95 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017); Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (Mẫu số 96 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017).

b) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông; Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông; Bản ảnh hiện trường; thiết bị lưu trữ hình ảnh động (nếu có).

c) Biên bản khám nghiệm phương tiện; Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện; quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện; các giấy tờ của người điều khiển phương tiện, phương tiện và hàng hóa trên phương tiện (nếu có).

d) Biên bản ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông gồm: Biên bản ghi lời khai người điều khiển phương tiện; Biên bản ghi lời khai người bị nạn; Biên bản ghi lời khai người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông; Biên bản ghi lời khai người làm chứng, người biết việc;

đ) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn, Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn, Biên bản về việc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông (nếu có);

e) Tài liệu chứng minh thiệt hại về người và tài sản; các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

g) Tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn (nếu có);

h) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án (mẫu số 219 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017).

Điều 22. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm

1. Khi doanh nghiệp bảo hiểm có công văn đề nghị hoặc giấy giới thiệu để giải quyết cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tham gia bảo hiểm thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, thủ trưởng đơn vị thụ lý điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, có trách nhiệm cung cấp bản phô tô (đóng dấu sao y bản chính có xác nhận của thủ trưởng đơn vị) một hoặc các tài liệu sau đây cho doanh nghiệp bảo hiểm để giải quyết việc bồi thường bảo hiểm: Biên bản khám nghiệm hiện trường; Sơ đồ hiện trường; Bản ảnh (nếu có); Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn; Bản thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông.

2. Việc cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm phải được ghi vào mục chú ý trong Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 01/ĐTTN) và có phiếu cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp bảo hiểm (Mẫu số 15/ĐTTN) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông

1. Đơn vị Cảnh sát giao thông sau khi tiếp nhận, thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông, phải tiến hành ghi nhận vào sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông và cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông như sau:

a) Trong vòng 12 giờ, phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông gồm: Khoảng thời gian xảy ra tai nạn, địa điểm xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;

b) Trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ tiếp tục chỉnh sửa, cập nhật thêm các thông tin về các phương tiện liên quan trong vụ tai nạn giao thông như: Biển số, nhãn hiệu, số loại, số chứng nhận kiểm định, hạn kiểm định, chủ phương tiện…; thông tin về người điều khiển, người đi bộ và người bị nạn: Họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp, địa chỉ, số giấy phép lái xe, thời hạn sử dụng, hạng giấy phép lái xe, tình trạng thương tật, sử dụng rượu, bia, chất ma túy, chất kích thích…; kết quả điều tra, kết luận nguyên nhân vụ tai nạn.

c) Đối với đơn vị Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện chưa được triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông phải gửi đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông bằng văn bản về Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh để cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu. Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Công an cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin vụ tai nạn giao thông để nhập vào hệ thông Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

2. Khi đã cập nhật đầy đủ toàn bộ thông tin trong vụ tai nạn giao thông, cán bộ gửi yêu cầu duyệt hoàn thành, Lãnh đạo đơn vị xem xét, kiểm duyệt những thông tin cán bộ đã cập nhật để duyệt hoàn thành hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông hoặc không duyệt, yêu cầu cán bộ chỉnh sửa lại thông tin chính xác so với hồ sơ, tài liệu thu thập trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

3. Đối với vụ tai nạn giao thông xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến, địa bàn đó phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra từ khi khám nghiệm hiện trường cho đến khi kết thúc điều tra; tiếp nhận kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông của Cơ quan Cảnh sát điều tra (thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin về người điều khiển phương tiện, người bị nạn, người đi bộ, Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra…) để cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

4. Những hồ sơ vụ tai nạn giao thông trong hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông còn sai sót về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với những hồ sơ đã duyệt hoàn thành), cán bộ báo cáo Lãnh đạo đơn vị gửi yêu cầu xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét xóa hoặc mở khóa.

5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông, các đơn vị phải hoàn thành việc cập nhật đầy đủ thông tin vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông.

Điều 24. Công tác kiểm tra việc thực hiện quy trình

Việc kiểm tra thực hiện quy định quy trình ở thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày 20/8/2019 của Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an nhân dân.

Điều 25. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông

1. Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các địa phương trong quá trình điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm thì sử dụng một số biểu mẫu quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ sổ sách về điều tra hình sự, gồm:

a) Thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm (Mẫu số 15 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

b) Quyết định phân công cho cấp phó, cán bộ điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 91 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

c) Quyết định thay đổi cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 92 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

d) Quyết định thay đổi cán bộ điều tra tiến hành điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 93 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

đ) Quyết định thay đổi quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 94 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

e) Quyết định hủy bỏ quyết định/lệnh của cấp phó trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự (Mẫu số 95 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

g) Quyết định ủy quyền cho cấp phó khi cấp trưởng vắng mặt (Mẫu số 96 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

h) Quyết định khởi tố vụ án hình sự (mẫu số 97 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

i) Biên bản giao, nhận hồ sơ vụ án (Mẫu số 219 ban hành theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017);

2. Điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính thì sử dụng một số biểu mẫu được quy định tại Thông tư 07/2019/TT-BCA ngày 20 tháng 3 năm 20219 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền Công an nhân dân, gồm:

a) Quyết định giao quyền xử phạt vi phạm hành chính (Mẫu số 30/QĐ-GQXP);

b) Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính (Mẫu số 44/BB-XM);

c) Biên bản vi phạm hành chính (mẫu số 43/BB-VPHC);

d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (mẫu 02/QĐ-XPHC;

đ) Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 50/BB-TGTVPTGPCC);

e) Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 18/QĐ- TGTVPTGPCC);

g) Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 19/QĐ - KDTHTGTVPTGPCC);

h) Quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính (Mẫu số 20/QĐ - TLTVPTGPCC);

i) Biên bản trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp (Mẫu số 60/BB - TLGTTVPT);

k) Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 15/QĐ - TGN);

l) Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính (Mẫu số 16/QĐ - KDTHTGN);

m) Quyết định trưng cầu giám định (Mẫu số 37/QĐ-TCGĐ).

3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu, gồm:

a) Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 01/TNĐB);

b) Quyết định phân công cán bộ điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 02/TNĐB);

c) Biên bản vụ việc (Mẫu số 03/TNĐB);

d) Kế hoạch xác minh vụ tai nạn (Mẫu số 04/TNĐB);

đ) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 05/TNĐB);

e) Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 06/TNĐB);

g) Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường (Mẫu số 07/TNĐB);

h) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 08/TNĐB);

i) Báo cáo đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 09/TNĐB);

k) Biên bản ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn (Mẫu số 10/TNĐB);

l) Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên cơ thể người bị nạn (mẫu 11/TNĐB);

m) Biên bản xác định chỉ tiêu kỹ thuật cầu, đường liên quan đến vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 12/TNĐB);

n) Thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 13/TNĐB);

o) Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông (Mẫu số 14/TNĐB);

p) Phiếu cung cấp tài liệu (những tài liệu có trong hồ sơ vụ tai nạn giao thông) cho doanh nghiệp bảo hiểm (Mẫu số 15/TNĐB);

q) Biên bản ghi lời khai (Mẫu số 16/TNĐB).

Mục 3

MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ

TRONG ĐIỀU TRA, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG

Điều 26. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài

1. Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài, thì thực hiện theo Chương II Thông tư này; đồng thời, áp dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN-KS-NV-TP-NG ngày 08/9/1988 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc điều tra, xử lý các vụ vi phạm luật lệ giao thông đường bộ do người, phương tiện giao thông nước ngoài gây ra hoặc áp dụng theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

2. Cùng với việc tổ chức khám nghiệm hiện trường, các hoạt động ban đầu của cơ quan Công an phải xác định tư cách pháp lý của người nước ngoài, quy chế pháp lý của phương tiện gây tai nạn, người bị nạn và tổn thất về tài sản... Cơ quan Công an có quyền yêu cầu người gây tai nạn phải xuất trình các giấy tờ tùy thân cần thiết và yêu cầu họ ký vào các biên bản điều tra tại hiện trường, trường hợp họ không ký thì ghi vào biên bản và có người chứng kiến.

a) Người có thân phận ngoại giao được quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì việc tiếp nhận lời khai của họ với tư cách là nhân chứng chỉ được tiến hành với sự đồng ý rõ ràng của người đó. Nếu những yêu cầu nói trên bị từ chối thì cũng phải ghi rõ vào biên bản.

b) Việc xác minh lời khai người nước ngoài được tiến hành theo các thủ tục thông thường tại trụ sở cơ quan Công an. Người nước ngoài có thể tự chọn phiên dịch hoặc Cơ quan Công an có thể mời người phiên dịch. Trong trường hợp viên chức ngoại giao hoặc Lãnh sự chấp thuận làm nhân chứng thì việc tiếp nhận bản khai hoặc xác minh lời khai của họ có thể được tiến hành tại nơi thuận tiện cho họ và họ đồng ý.

c) Đối với người nước ngoài không có thân phận ngoại giao (chuyên gia, các nhà kinh doanh, học sinh, thực tập sinh, khách du lịch tại Việt Nam...) có liên quan đến vụ tai nạn giao thông thì việc điều tra, giải quyết như đối với công dân Việt Nam. Tuy nhiên, khi xét thấy cần thiết phải tạm giữ người thì phải báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (nếu lực lượng điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) để trao đổi với cơ quan ngoại vụ thống nhất giải quyết.

d) Những khó khăn trở ngại trong quá trình điều tra vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng liên quan đến cá nhân thuộc cơ quan đại diện nước ngoài đều được thống nhất phối hợp giữa các cơ quan: Công an, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan ngoại vụ cấp tỉnh thống nhất chỉ đạo biện pháp giải quyết; đồng thời, báo cáo lên cấp trên theo ngành dọc (Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Ngoại giao) để xin ý kiến giải quyết tiếp.

Điều 27. Tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân

1. Đối với vụ tai nạn giao thông xác định được ngay không có dấu hiệu tội phạm, liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân thì lực lượng Cảnh sát giao thông điều tra, giải quyết và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của Quân đội nhân dân biết.

2. Đối với những vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân phải qua công tác điều tra, xác minh mới xác định được tính chất, mức độ của vụ tai nạn thì lực lượng Cảnh sát giao thông tiến hành các hoạt động điều tra, xác minh ban đầu như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm phương tiện, ghi lời khai những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông…theo quy định của Thông tư này; đồng thời, thông báo cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có thẩm quyền để phối hợp thực hiện các hoạt động điều tra ban đầu.

a) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm thì lực lượng Cảnh sát giao thông bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông cho Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Sau khi bàn giao cho Cơ quan điều tra hình sự của Quân đội nhân dân, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp tục phối hợp theo đề nghị của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân.

b) Trường hợp xác định vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm, thì lực lượng Cảnh sát giao thông hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý hành chính theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.

Điều 28. Trường hợp người gây tai nạn giao thông lái xe bỏ chạy

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông mà người gây tai nạn bỏ chạy phải nhanh chóng đến hiện trường thu thập các dấu vết, vật chứng tại hiện trường; xác minh lời khai của những người biết việc, người bị nạn; hỏi kỹ về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; hỏi rõ loại xe, màu sơn, biển số..., đặc biệt là vị trí của những phương tiện, những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy. Đối chiếu, xác định những dấu vết có thể hình thành trong quá trình va chạm.

2. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết có thể để lại trên phương tiện, nếu có thông tin về biển số xe thì tra cứu cơ sở dữ liệu về đăng ký xe để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, đồng thời thông báo cho các Đội, Trạm Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt.

Điều 29. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường bộ

Khi các phương tiện giao thông bị cháy, nổ thì Cảnh sát giao thông phải thông báo ngay cho Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi xảy ra tai nạn giao thông đến giải quyết; đồng thời tổ chức phân luồng giao thông, cấm người và phương tiện đi vào khu vực có cháy, nổ. Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp và giữ gìn trật tự giao thông ở khu vực hiện trường vụ tai nạn.

Điều 30. Tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện giao thông chở hoá chất độc hại

Khi xảy ra vụ tai nạn giao thông mà phương tiện tham gia giao thông vận chuyển chất độc hại thì Cảnh sát giao thông phải tiến hành phong tỏa nơi xảy ra tai nạn giao thông trong một khu vực cần thiết và đặt các biển báo hiệu, cấm người và các phương tiện đi vào. Đồng thời, báo cáo ngay Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nếu lực lượng điều tra, giải quyết vụ tai nạn thuộc Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo cho Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông) chỉ đạo, thông báo cơ quan hữu quan phối hợp giải quyết.

Điều 31. Những vụ tai nạn giao thông dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng

1. Trường hợp vụ tai nạn giao thông có thân nhân của người bị nạn hoặc những phần tử quá khích đòi yêu sách, hành hung người gây tai nạn, ngăn đường làm cản trở giao thông ở mức độ chưa nghiêm trọng thì chủ động giải thích, phân hoá đối tượng, giải tán đám đông không để xảy ra phức tạp.

2. Trường hợp xảy ra các hành vi gây rối nghiêm trọng thì phải tìm mọi cách báo cáo lãnh đạo Công an cấp huyện, đề nghị chính quyền và các lực lượng khác của địa phương tăng cường hỗ trợ; đồng thời bảo vệ hiện trường, phương tiện và người điều khiển phương tiện; bảo toàn lực lượng và tiếp tục nắm tình hình phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết.

Điều 32. Trường hợp người bị nạn từ chối, không đi cấp cứu

1. Cán bộ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông hoặc nhân viên y tế có mặt đưa người bị nạn đi cấp cứu mà người bị nạn từ chối thì Cán bộ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối đi cấp cứu, có sự xác nhận của nhân viên y tế, người làm chứng.

2. Nếu chỉ có Cán bộ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đưa người bị nạn đi cấp cứu mà người bị nạn từ chối thì phải lập biên bản ghi nhận việc người bị nạn từ chối đi cấp cứu, có người làm chứng xác nhận.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm 2019 và thay thế Thông tư số 77/2012/TT-BCA ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông đường bộ.

Điều 34. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Biên soạn tài liệu tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;

c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, lãnh đạo Công an cấp huyện, chỉ huy đội Cảnh sát giao thông trong toàn quốc;

d) Phối hợp với Công an địa phương tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ Cảnh sát giao thông Công an địa phương khi có yêu cầu.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông cho cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc địa phương mình quản lý theo nội dung, tài liệu do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn và được Bộ Công an phê duyệt; trước khi tổ chức tập huấn phải có kế hoạch gửi về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để theo dõi, giám sát và cấp giấy chứng nhận.

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; in và sử dụng các biểu mẫu của Bộ Công an đã ban hành theo quy định.

c) Chỉ được bố trí những cán bộ Cảnh sát giao thông đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành lớp tập huấn nghiệp vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông làm nhiệm vụ này.

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an;

- Công an các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;

- Lưu: VT, C08.

BỘ TRƯỞNG

Đại tướng Tô Lâm

Thông tư có phụ lục biểu mẫu đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem chi tiết.

Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực An ninh trật tự được HoaTieu.vn cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Đánh giá bài viết
1 1.486
0 Bình luận
Sắp xếp theo