Phân biệt "nơi cư trú", “nơi thường trú” và “nơi tạm trú”
Sự khác nhau giữa “nơi thường trú” và “nơi tạm trú”
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nhiều người vấn rất hay nhầm lẫn thường trú và tạm trú. Vậy chúng khác nhau như thế nào, hãy cùng tìm hiểu Phân biệt "nơi cư trú", “nơi thường trú” và “nơi tạm trú”.
Tham khảo thêm một số câu hỏi hỏi đáp pháp luật trong mục Văn bản pháp luật khác như:
- Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định thi hành Luật Cư trú
- Thủ tục đăng ký tạm trú là gì? 12 điểm cần lưu ý khi đăng ký tạm trú
- Đơn xin xác nhận tạm trú
- Thủ tục đăng ký thường trú
1. Nơi cư trú là gì?
Nơi cư trú của công dân hướng dẫn và quy định chi tiết tại Nghị định số 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, nội dung như sau:
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. So sánh “nơi thường trú” và “nơi tạm trú”
Dưới đây là phân biệt nơi thường trú và nơi tạm trú dựa vào Luật Cư trú năm 2006, Luật cư trú sửa đổi năm 2013 và Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Nơi thường trú | Nơi tạm trú | |
Khái niệm | Nơi thường trú là chỗ ở hợp pháp và là nơi công dân thường xuyên sinh sống, có đăng ký thường trú dưới hình thức đăng ký sổ hộ khẩu | Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú |
Bản chất | Thông thường là nơi đăng ký sổ hộ khẩu, một số trường hợp khác là nơi ở thuê hoặc ở nhờ | Thông thường là nơi ở thuê, ở nhờ hoặc chỗ do ngươi khác cho mượn để ở |
Thời hạn cư trú | Nơ sinh sống thường xuyên, ổn định tại một chỗ ở nhất định và không có thời hạn | Nơi sinh sống ngoài nơi thường trú, có thời hạn |
Nơi đăng ký thường trú, tạm trú | Đăng ký thường trú tại công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương hoặc tại công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu | Thủ tục đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn |
Điều kiện đăng ký | 1. Có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc TW thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên. Trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc TW thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên. 2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp; 4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình; 5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 nêu trên đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố; b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân; c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. | Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. |
Kết quả thủ tục | Được cấp sổ hộ khẩu hoặc được nhập tên vào sổ hộ khẩu | Được cấp sổ tạm trú hoặc nhập tên vào sổ tạm trú |
Căn cứ pháp lý |
Tóm lại, nơi cư trú là thuật ngữ bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Thông thường, nơi thường trú sẽ là nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, trường hợp bạn chưa đăng ký thường trú ở bất kỳ nơi đâu thì nơi bạn đang cư trú được gọi là nơi tạm trú.
Mời các bạn tham khảo thêm:
- Chia sẻ:Tran Thao
- Ngày:
Phân biệt "nơi cư trú", “nơi thường trú” và “nơi tạm trú”
129,9 KB 18/05/2018 1:38:00 CHTải xuống định dạng .Doc
32 KB 18/05/2018 1:58:52 CH
Gợi ý cho bạn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27