Phân biệt giữa đại diện và giám hộ

Tải về

Sự khác nhau giữa giữa đại diện và giám hộ

Giám hộ và đại diện là những chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự nói riêng và hệ thống pháp luật nói chung. Vậy 2 khái niệm này giống và khác nhau ở những điểm nào, mời các bạn cùng đi tìm hiểu.

Tiêu chí

Đại diện

Giám hộ

Khái niệm

Là việc cá nhân, pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Là cá nhân, pháp nhân được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc luật quy định để chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (NLHVDS), người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của mình

Bản chất

Nhân danh người được đại diện để thực hiện các quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ cho người được đại diện.

- Chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHVDS

- Thay người được giám hộ tham gia vào các giao dịch dân sự.

Giới hạn phạm vi thực hiện

- Theo Luật định

- Theo ủy quyền

Toàn bộ

Căn cứ xác lập

- Ủy quyền

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân

- UBND cấp xã cử

- Tòa án chỉ định

- Người có NLHVDS đầy đủ lựa chọn người được giám hộ cho mình phòng khi họ rơi vào tình trạng cần được giám hộ.

Chủ thể

- Cá nhân

- Pháp nhân

- Cá nhân

- Pháp nhân

* Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

Sự kiện pháp lý làm phát sinh

Tùy từng trường hợp mà phát sinh đương nhiên hoặc kể từ khi được ủy quyền hoặc trường hợp khác.

Kể từ khi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật về hộ tịch

Đối tượng

- Con chưa thành niên

- Người được giám hộ

- Người do Tòa án chỉ định

- Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định pháp luật

- Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Lưu ý: 1 pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất NLHVDS; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế NLHVDS; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;

- Người mất NLHVDS;

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Lưu ý: 1 người chỉ có thể được 1 người giám hộ, trừ trường hợp cha mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho con.

Điều kiện trở thành

Đương nhiên trở thành:

- Con chưa thành niên

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định pháp luật

Được chỉ định:

- Người được giám hộ

- Người do Tòa án chỉ định

- Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ

Được ủy quyền

* Đối với cá nhân:

- Có NLHVDS đầy đủ.

- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

- Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

* Đối với pháp nhân:

- Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.

- Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Trường hợp đương nhiên thực hiện

- Con chưa thành niên

- Người có thẩm quyền đại diện theo quy định pháp luật

* Đối với giám hộ người chưa thành niên:

(Theo thứ tự sau đây)

- Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

- Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

* Đối với giám hộ người mất năng lực hành vi dân sự:

- Trường hợp vợ là người mất NLHVDS thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất NLHVDS thì vợ là người giám hộ.

- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất NLHVDS, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

- Trường hợp người thành niên mất NLHVDS chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Mục đích khi tham gia quan hệ

Trong phạm vi đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh và lợi ích của người được đại diện.

Chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHVDS.

Mối quan hệ

Người đại diện chưa chắc là người giám hộ.

Khi thực hiện giao dịch dân sự, người giám hộ đồng thời là người đại diện cho người được giám hộ

=> Người giám hộ có thể là người đại diện

Đánh giá bài viết
1 1.281
Phân biệt giữa đại diện và giám hộ
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm