Nghỉ việc báo trước 30 ngày hay 30 ngày làm việc?

Vấn đề đi làm hay nghỉ việc để theo một công việc khác phù hợp hơn là những vấn đề xảy ra hàng ngày và gắn liền với mỗi người lao động. Do vậy, thời gian nghỉ việc phải báo trước 30 ngày hay 30 ngày? Sau đây, Hoatieu.vn sẽ giải đáp cho bạn qua bài viết này.

1. Thời gian báo trước khi nghỉ việc

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về thời gian báo trước khi nghỉ việc như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, theo quy định tại điều  luật này thì người lao động khi muốn nghỉ việc phải  báo trước với người sử dụng lao động là ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12-36 tháng; báo trước ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng.

Nghỉ việc báo trước 30 ngày hay 30 ngày?

2. Cách tính thời gian báo trước khi nghỉ việc

Về thời gian báo trước khi nghỉ việc được tính như sau:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Báo trước ít nhất 45 ngày. Ít nhất 45 ngày được hiểu là bạn phải báo trước người sử dụng lao động chậm nhất là 1 tháng rưỡi. 45 ngày ở đây pháp luật không quy định là 45 ngày làm việc. Do đó 45 ngày bao gồm cả ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật.

Ví dụ:15/2 bạn muốn nghỉ việc thì bạn phải báo trước chậm nhất là đến ngày 29/12 bạn phải báo với công ty.

  • Hợp đồng xác định thời hạn

Báo trước ít nhất là 30 ngày. Trong số 30 ngày này pháp luật cũng không quy định rõ là 30 ngày làm việc, nên 30 ngày được hiểu là bao gồm cả ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật. Do đó, khi bạn muốn ngày 15/2 nghỉ việc thì bạn phải báo nghỉ việc từ trước ngày 15/1, tức ngày 14/1 trở lại thì mới đúng quy định.

Như vậy, xin nghỉ việc báo trước 30 ngày mới đúng quy định của pháp luật với loại hợp đồng không xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

3. Xin nghỉ việc báo trước bao nhiêu ngày mới đúng luật

  • Báo trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
  • Báo trước ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Báo trước ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng.

4. Thời gian nghỉ ốm có được tính vào thời gian báo trước khi nghỉ việc

Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là trường hợp tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của khám chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng chế độ ốm đau theo khoản 1, Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (trừ trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe của mình, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy).

Trong đó, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu đáp ứng được các điều kiện sau (kể cả trong thời gian báo trước khi nghỉ việc) như:

  • Bị ốm đau phải nghỉ việc
  • Có xác nhận của cơ sở y tế.

Vì vậy, thời gian nghỉ ốm đau này vẫn được tính vào thời hạn báo trước khi nghỉ việc.

Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác liên quan đến thời gian nghỉ việc như: Đơn xin nghỉ việc, Xin nghỉ việc nhưng không được chấp nhận giải quyết thế nào? từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của trang Hoatieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 2.878
0 Bình luận
Sắp xếp theo