Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Điều kiện và thủ tục nhận trợ cấp một lần đối với người đang hưởng BHXH
Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng là nội dung quan trọng được nhiều người lao động và người đang hưởng chế độ BHXH quan tâm. Chính sách này được quy định nhằm hỗ trợ thêm cho người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong một số trường hợp nhất định như: chuyển nơi cư trú ra nước ngoài định cư, chấm dứt việc hưởng trợ cấp hằng tháng hoặc theo yêu cầu chính đáng của người tham gia.
Mức hưởng trợ cấp một lần được tính toán dựa trên thời gian đóng bảo hiểm, mức bình quân tiền lương, và quy định cụ thể của cơ quan BHXH Việt Nam. Việc nắm rõ quy định và cách tính mức trợ cấp giúp người lao động chủ động hơn trong việc lựa chọn phương án hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện cá nhân. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ quy trình, điều kiện và mức hưởng trợ cấp một lần theo quy định mới nhất.

1. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định cụ thể về trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư như sau:
Điều 76. Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
[...]
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp một lần bao gồm văn bản đề nghị hưởng trợ cấp một lần kèm theo bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 78 của Luật này.
[...]
Như vậy, mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
2. Người chỉ tham gia BHXH tự nguyện có thể nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu không?
Căn cứ Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Điều 100. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
Theo đó, chỉ tham gia BHXH tự nguyện vẫn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cụ thể như sau:
- Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
3. Mức bình quân tiền lương đóng BHXH bắt buộc để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc để tính lương hưu, trợ cấp một lần được quy định như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của toàn bộ thời gian.
- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Bảo hiểm trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Cách tính tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần mới nhất năm 2025
-
Chính thức đóng BHXH 15 năm có lương hưu, người từ 75 tuổi có trợ cấp
-
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng 2025
-
Những trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng từ 1/1/2025
-
Lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu 2025
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Bảo hiểm tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT
Bài viết hay Bảo hiểm
-
Điều kiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động là gì?
-
Cách tính tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) 1 lần mới nhất năm 2025
-
Xe ô tô bị hư hại do cháy nổ có được bảo hiểm bồi thường?
-
Nộp hồ sơ bảo hiểm xã hội bao lâu thì có tiền 2025?
-
Tiền thai sản là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Giải đáp 2025
-
Hướng dẫn đóng BHXH đối với chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương từ 1/7/2025