Đánh phụ nữ có thai xử phạt thế nào?
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Đánh người là hành vi vi phạm pháp luật cần phải xử lý. Vậy hành vi đánh phụ nữ đang mang thai thì bị xử lý thế nào?
Hoatieu.vn xin trả lời câu hỏi trên theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
Quy định xử phạt hành vi đánh phụ nữ có thai
1. Đánh phụ nữ mang thai bị xử phạt như thế nào?
Đánh người là hành vi dùng vũ lực tác động, xâm hại đến thân thể, sức khỏe của người khác.
Đánh người có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm hình sự đối hành vi đánh phụ nữ mang thai
Bộ luật Hình sự 2015 không quy định tội danh "Đánh phụ nữ mang thai" mà chỉ có tội danh "Cố ý gây thương tích" và tình tiết "phạm tối với phụ nữ mang thai" là một tình tiết tăng nặng được quy định tại điều 52 BLHS 2015.
Tội cố ý gây thương tích được quy định tại điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điểm e khoản 1 điều này dùng cách diễn đạt "phụ nữ mà biết là có thai", điều này có nghĩa là nếu một người nghĩ rằng người phụ nữ đó có thai (mặc dù trên thực tế người đó có thai hay không) mà vẫn đánh thì đó chính là phạm tội với phụ nữ mà biết là có thai.
=> Nếu đánh phụ nữ có thai mà tỉ lệ thương tích dưới 11% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% thì bị phạt từ 02 năm đến 05 năm và đối với các tỉ lệ lớn hơn được quy định tại khoản 3 đến 6 thì chịu các hình phạt trong khung đó (có tình tiết tăng nặng là phạm tội với phụ nữ có thai thì sẽ bị tăng hình phạt nhưng không được vượt quá khung đó)
Tình tiết "Đánh phụ nữ có thai" được dùng để định khung thì không được xem là tình tiết tăng nặng nữa.
- Nếu hành vi đánh phụ nữ có thai nhưng chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự (tỉ lệ tổn thương cơ thể là 1%...) thì sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP:
| Hành vi | Mức phạt |
| Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác | 100.000 đồng đến 300.000 đồng |
| Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau | 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
| Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác | 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng |
| Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
2. Xô xát với phụ nữ gây thương tích thì xử phạt như thế nào?
Tùy theo mức độ của hành vi xô xát và nhận thức của người đánh mà người đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính theo các mức tại mục 1 bài này.
Ví dụ: A đánh B, B đang có thai nhưng mới vài tuần tuổi chưa nhìn rõ được bụng, khi bị đánh nếu B hét lên rằng "tôi đang có thai" nhưng A vẫn cố tình đánh thì dù thương tật chỉ 3% thì A hoàn toàn có thể bị khởi tố theo điểm e khoản 1 điều 134 BLHS 2015.
Trên đây, Hoatieu.vn đã cung cấp cho độc giả quy định pháp luật liên quan hành vi "Đánh phụ nữ có thai". Mời các bạn tham khảo thêm các bài liên quan tại mục Dân sự, mảng Hỏi đáp pháp luật
Các bài viết liên quan:
-
Chia sẻ:
Trần Hương Giang
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Vượt biên trái phép làm lây lan dịch bệnh xử lý thế nào?
-
Say rượu đi xe máy gây tai nạn 2024 bị xử lý thế nào?
-
Tiêu chuẩn bổ nhiệm trong Công an nhân dân
-
Giấy mua đất viết tay có giá trị pháp lý không?
-
Các ngành Công an tuyển nữ 2025
-
Tổ chức vượt biên trái phép mùa dịch phạt thế nào?
-
Thủ tục làm giấy khai sinh khi không có đăng ký kết hôn
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Hình sự tải nhiều
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT