Công chức không được thôi việc khi chưa có người thay thế
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Quy định về trách nhiệm bàn giao khi công chức xin thôi việc
Trong môi trường làm việc của bộ máy hành chính Nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò then chốt trong việc duy trì hoạt động ổn định và thông suốt của cơ quan, đơn vị. Vì vậy, quy định “Công chức không được thôi việc khi chưa có người thay thế” ra đời nhằm đảm bảo tính kế thừa, tránh gián đoạn công việc và duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính. Quy định này không chỉ đặt ra trách nhiệm cho bản thân công chức mà còn yêu cầu cơ quan quản lý nhân sự chủ động bố trí, sắp xếp nguồn lực thay thế kịp thời.
Việc tuân thủ nghiêm túc quy định này sẽ góp phần ổn định nhân sự, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.

1. Công chức không được thôi việc khi chưa có người thay thế đúng không?
Căn cứ tại tiết 10.1 Tiểu mục 10 Mục 4 Quyết định 727/QĐ-BNV năm 2025 quy định về Thủ tục thôi việc đối với công chức như sau:
IV. THỦ TỤC THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
[...]
10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
10.1. Đối với công chức
Công chức thôi việc theo nguyện vọng mà không thuộc các trường hợp sau:
- Công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng;
- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức;
- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế.
- Các lý do khác theo quy định của pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền.
10.2. Đối với viên chức
Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
[...]
Theo đó công chức không được thôi việc khi chưa bố trí được người thay thế.
2. Công chức thôi việc trong các trường hợp nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 32 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 quy định về thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức như sau:
Điều 32. Thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức
1. Công chức thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
b) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 của Luật này đến mức phải cho thôi việc.
2. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho thôi việc, nghỉ hưu và chế độ, chính sách đối với công chức thôi việc, nghỉ hưu thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền và của Chính phủ.
Như vậy công chức thôi việc trong các trường hợp sau:
- Theo nguyện vọng cá nhân và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
- Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 đến mức phải cho thôi việc.
3. Đánh giá công chức gồm những nội dung gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 25 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 quy định về thực hiện đánh giá công chức như sau:
Điều 25. Thực hiện đánh giá công chức
[...]
3. Phương thức đánh giá:
a) Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa chiều, định lượng bằng các tiêu chí cụ thể gắn với tiến độ, chất lượng của kết quả, sản phẩm theo từng vị trí việc làm;
b) Đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
4. Nội dung đánh giá:
a) Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;
c) Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;
d) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;
đ) Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy đánh giá công chức gồm những nội dung sau:
- Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;
- Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;
- Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Cán bộ công chức trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Phạm Thu Hương
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo mấy mức từ 1/1/2026?
-
Có được đăng ký dự tuyển công chức đối với người đang cư trú ở nước ngoài không?
-
Mức tiền thưởng các danh hiệu thi đua từ 01/7/2025 là bao nhiêu?
-
Người hoạt động không chuyên trách cấp xã được tiếp nhận vào làm công chức khi đáp ứng điều kiện gì?
-
Nguyên tắc đánh giá công chức từ 01/07/2025
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Cán bộ công chức tải nhiều
-
Mẫu lời tuyên thệ kết nạp Đảng viên mới
-
Giáo viên nghỉ thai sản trùng với thời gian nghỉ hè: Được bố trí tiếp thời gian nghỉ
-
Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học mới nhất 2025
-
Chế độ của giáo viên mầm non nghỉ thai sản trùng với nghỉ hè 2022
-
Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2023
Pháp luật tải nhiều
-
Nghị quyết 60/2025/NQ-HĐND quy định Danh mục các khoản và mức thu các dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục tại Hà Nội
-
Công văn 7907/BGDĐT-GDPT triển khai Kết luận 221 của Bộ Chính trị dứt điểm sắp xếp các cơ sở giáo dục trước 31/12/2025
-
Quyết định 3237/QĐ-BGDĐT về việc triển khai phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
-
Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2026 của học sinh, sinh viên, giáo viên
-
Tết Dương lịch 2026 được nghỉ mấy ngày?
-
Trường hợp Đảng viên không cần kiểm điểm cuối năm
-
Lịch nghỉ Tết 2025 chính thức các đối tượng
-
Lịch nghỉ tết 2025 của học sinh, giáo viên toàn quốc
-
Nghị quyết 47/2025/NQ-HĐND về mức học phí tại các cơ sở giáo dục TP Hà Nội năm học 2025-2026
-
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về đánh giá học sinh THCS và THPT