Công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo mấy mức từ 1/1/2026?

Từ ngày 01/01/2026, quy định mới về xếp loại chất lượng hằng năm đối với công chức sẽ chính thức được áp dụng, nhằm đánh giá công bằng, minh bạch và phản ánh đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi cá nhân. Theo đó, công chức sẽ được xếp loại chất lượng theo các mức cụ thể, làm căn cứ để xét khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo và các chính sách khác có liên quan.

Việc triển khai xếp loại hằng năm theo các mức này là bước quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, đồng thời khuyến khích công chức phát huy năng lực, trách nhiệm, phục vụ nhân dân tốt hơn.

1. Từ 1/1/2026, công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo mấy mức?

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Cán bộ, công chức 2025 quy định về xếp loại chất lượng như sau:

Điều 26. Xếp loại chất lượng

1. Căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo các mức sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

c) Hoàn thành nhiệm vụ;

d) Không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Kết quả xếp loại chất lượng phải được thông báo đến cá nhân công chức, công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và được lưu vào hồ sơ công chức.

Như vậy, từ 1/1/2026, công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo 04 mức:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

- Hoàn thành nhiệm vụ;

- Không hoàn thành nhiệm vụ.

Trước đó, tại Điều 56 Luật Cán bộ, công chức 2008 (hiện đã hết hiệu lực) chỉ nêu các nội dung cơ bản trong việc đánh giá công chức. Tuy nhiên, luật này không đưa ra quy định cụ thể về các mức xếp loại đánh giá công chức như Luật Cán bộ, công chức 2025.

2. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức hiện nay là gì?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển công chức như sau:

Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển quy định tại điểm e khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức, nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

Như vậy, để được dự tuyển công chức phải đáp ứng điều kiện sau đây:

(1) Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:

- Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch 2008;

- Đang cư trú tại Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;

- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;

- Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.

(2) Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2025, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

(3) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:

- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Ngoài ra, cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển quy định tại điểm e khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2025, nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.

3. Cán bộ công chức không được làm những việc gì?

Căn cứ Điều 14 Luật Cán bộ, công chức 2025 quy định những việc cán bộ công chức không được làm gồm:

- Trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của đất nước, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.

- Có hành vi tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Sử dụng tài sản công của Nhà nước và tài sản của Nhân dân trái pháp luật.

- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để trục lợi.

- Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức trong thi hành công vụ.

- Những việc không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu.

Mời các bạn tham khảo thêm nội dung Cán bộ công chức trong chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 156
Công chức được xếp loại chất lượng hằng năm theo mấy mức từ 1/1/2026?
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm