Chủ tịch xã là Công chức hay Viên chức năm 2024?

Chủ tịch xã là Công chức hay Viên chức năm 2024? Hiện nay nhiều người vẫn không nắm rõ được chức danh của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây của HoaTieu.vn để làm rõ về tiêu chuẩn chúc danh của chủ tịch xã và mức lương cho các cán bộ, công chức cấp xã mới nhất 2024 hiện nay.

TIêu chuẩn chức danh chủ tịch Ủy bạn nhân dân cấp xã
TIêu chuẩn chức danh chủ tịch Ủy bạn nhân dân cấp xã

1. Công chức là gì?

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019) quy định về công chức như sau:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

So với quy định cũ, người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ không còn là công chức.

2. Viên chức là gì?

Tại Điều 2 Luật Viên chức 2010 quy định khái niệm này như sau:

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

3. Chủ tịch xã là Công chức hay Viên chức?

Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 có quy định về cán bộ cấp xã như sau:

Cán bộ xã (công chức xã), phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.

Tiếp theo, căn cứ tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có đề cập tới các chức vụ, chức danh của cán bộ công chức cấp xã như sau:

Chức vụ, chức danh

1. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có các chức vụ sau đây:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Như vậy, dựa theo các quy định trên thì Chủ tịch xã (Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã) không phải là Công chức hay Viên chức mà là Cán bộ Nhà nước cấp xã.

4. Cách tính lương Chủ tịch xã từ 1/7/2024

Lương Chủ tịch xã từ 1/7/2024
Lương Chủ tịch xã từ 1/7/2024

Tiền lương của Chủ tịch xã (chưa bao gồm các khoản phụ cấp nếu có) được tính theo công thức sau:

Mức lương = Hệ số x Lương cơ sở

Theo Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành ngày 5/1/2005 về hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức. Hệ số lương của Chủ tịch UBND xã gồm có 2 bậc là:

  • 2,15 (Đối với trường hợp chưa hưởng phụ cấp tái cử thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 1)
  • 2,65 (Đối với trường hợp đang hưởng phụ cấp tái cử 5% thì được chuyển xếp sang lương mới vào bậc 2)

Bên cạnh đó, căn cứ theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP mới nhất hiện nay, từ ngày 1/7/2024 trở đi, mức lương cơ sở đã tăng lên 2.340.000 triệu đồng/tháng. Do đó, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành thì mức lương Chủ tịch xã hiện nay là:

  • 5.031.000 đồng/tháng (Đối với trường hợp hưởng hệ số lương Bậc 1)
  • 6.210.000 đồng/tháng (Đối với trường hợp hưởng hệ số lương Bậc 2)

5. Mức phụ cấp chức vụ của Chủ tịch xã 2024

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp xã như sau:

Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:

1. Bí thư Đảng ủy: 0,30.

2. Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.

3. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.

4. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.

Theo đó, kết hợp với hệ số phụ cấp của Chủ tịch xã hiện nay là 0.25 và mức lương cơ sở theo quy định hiện hành, ta có như sau:

Mức phụ cấp của Chủ tịch xã = 0.25 x 2.340.000 = 585.000 (đồng/tháng)

Trên đây là giải đáp của Hoatieu.vn về Chủ tịch xã là Công chức hay Viên chức? Ngoài ra, mời bạn đọc tham khảo các bài viết có liên quan tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
4 965
3 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
  • 🖼️
    Cinderella

    Giờ mình mới biết hóa ra chủ tịch xã không phải công chức viên chức

    Thích Phản hồi 17/06/22
    • 🖼️
      Hoa Trịnh

      Bổ ích

      Thích Phản hồi 17/06/22
      • 🖼️
        Lê Tiến Anh

        Thế là lương lại không tăng ak?

        Thích Phản hồi 17/06/22
        • 🖼️
          Nguyễn Thị Hải Yến

          Hiện vẫn chưa có quyết định tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước bạn ạ.

          Thích Phản hồi 17/06/22
      Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm