Các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội
Truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quyết định 595/QĐ-BHXH
Đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên là một quy định bắt buộc đối với các doanh nghiệp, đối với một số trường hợp trốn hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội đều phải bị truy thu. Các trường hợp truy thu BHXH như thế nào, mời các bạn tham khảo bài viết sau đây.
Cơ sở pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quyết định số 595/QĐ-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
1. Truy thu bảo hiểm xã hội là gì?
Để biết các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội trước hết ta phải hiểu truy thu bảo hiểm xã hội là gì?
Tại điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định về truy thu bảo hiểm xã hội như sau:
” Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN”.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội là những trường hợp phải đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đóng hoặc đóng không đủ số tiền, số người phải đóng.
2. Các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội
a. Các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội
Khoản 1 Điều 38 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội như sau:
” 1.1. Truy thu do trốn đóng: Trường hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định, còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi suất chậm đóng như sau:
a) Toàn bộ thời gian trốn đóng trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với năm 2016;
b) Đối với thời gian trốn đóng từ ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
1.2. Truy thu đối với người lao động sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.3. Truy thu do điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày người có thẩm ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ) nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm: số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải đóng.
1.4. Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp trên thì phải tiến hành truy thu bảo hiểm xã hội nói chung.
b. Điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội
Khoản 2 Điều 38 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định điều kiện truy thu bảo hiểm xã hội như sau:
“2. Điều kiện truy thu
2.1. Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH thanh tra buộc truy thu.
2.2. Đơn vị đề nghị truy thu đối với người lao động.
2.3. Hồ sơ đúng đủ theo quy định tại Phụ lục 02.
Trường hợp đơn vị đề nghị truy thu cộng nối thời gian dưới 6 tháng kèm theo Mẫu D04h-TS hoặc kết luận kiểm tra, từ 06 tháng trở lên kèm kết luận thanh tra của cơ quan BHXH hoặc cơ quan thanh tra hoặc Quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, kết hợp các quy định trên, điều kiện các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội là các trường hợp phải truy thu bảo hiểm xã hội và có đủ các điều kiện để truy thu bảo hiểm xã hội thì mới có thể tiến hành thủ tục truy thu bảo hiểm xã hội.
3. Tiền lương làm căn cứ truy thu, tỷ lệ truy thu
Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
Tỷ lệ truy thu: Tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
Đối với trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Đối với trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương đã đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN: không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Tham khảo thêm
Hướng dẫn đóng BHXH cho người lao động nhận lương theo sản phẩm Lương theo sản phẩm có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Sinh viên thực tập có phải đóng BHXH không? Doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho sinh viên thực tập
Tra cứu Mã số BHXH và Mã hộ gia đình 2024 Tra cứu BHYT hộ gia đình 2024
Cách phân bổ thu nhập để giảm tiền đóng BHXH từ 01/01/2018 Hướng dẫn phân bổ thu nhập để giảm tiền đóng BHXH
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Mới nhất trong tuần
-
Chế độ thai sản khi nhận con nuôi 2024
-
Quyết định 976/QĐ-BHXH 2023 thủ tục hành chính liên thông Đăng ký khai sinh, thường trú, cấp BHYT
-
Quyết định 948/QĐ-BHXH 2023 sửa đổi Quy trình thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, BHYT
-
Ý nghĩa mã số thẻ bảo hiểm y tế mới nhất 2024
-
Thông tư 50/2022/TT-BTC về quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
-
Công văn số 11/BHXH-CSXH 2023 về hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH theo Nghị định số 97/2022/NĐ-CP
-
Thông tư 23/2022/TT-BLĐTBXH quy định giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực BHXH, BHTN
-
Nghị quyết 528/2018/UBTVQH14
-
Quyết định 538/QĐ-BHXH 2023 sửa đổi TTHC của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
-
Thông tư 70/2022/TT-BTC quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm